ĐÔNG PHƯƠNG Y DƯỢC TẬP KHẢO - QUYỂN 1 - Trang 23

15. Tẩm : ngâm lâu ở nước cho ướt thấu, làm biến tính đi.

16. Tửu chế : tẩm rượu để bớt tính lạnh và khí trệ cho thuốc dễ thăng

đề, phát tán, đi ngang, muốn ít thì rửa qua, muốn nữa thì ngâm, muốn thực
nhiều thì nấu.

17. Khương-chế : lấy nước gừng tẩm, chủ cho mau phát tán, làm tan

khí lạnh, bổ khí là thuốc vào tì, thuốc trị đờm, thuốc chữa bệnh thổ.

18. Diêm chế : chế nước muối cho thuốc đi trở xuống làm mềm chỗ

cứng, lại chủ giáng hỏa là thuốc vào thận.

19. Thố-chế : chế bằng dấm cho tính thuốc thu liễm, khởi đau, thuốc

vào can-kinh.

20. Tiện-chế : chế bằng nước tiểu, cho dịu bớt tính, cho nước chạy

xuống, lại chủ thuốc vào tâm-kinh.

21. Mễ-can-chế : trừ tính táo, điều hòa cho thuốc vào tì kinh (chế bằng

nước vo gạo).

22. Nhũ-chế : chế bằng sữa người, để thuốc thấm ướt dẻo, chủ cho

thuốc bổ, và thêm huyết.

23. Mật-chế : chế bằng mật cho tính thuốc hòa hoãn bên trong và thêm

khí lực, là thuốc vào tì kinh.

24. Trần bích thổ chế : chế bằng đất vách lâu năm để khô táo mà bổ

trung-tiêu.

25. Mạch bì sao : sao bằng chấu hay bằng gạo tẻ để nén bớt tính mạch

ác của thuốc, để khỏi thương tổn đến thượng cách (màng ngực trên).

26. Hắc-đậu chế : cam-thảo chế, nấu lấy nước tẩm, cho giảm bớt chất

độc.

27. Dương-tô, dương nhũ, chư-chi : tẩm bằng sữa dê mỡ dê, mỡ lợn,

nướng đều, để nhuận xuống cho khỏi táo, lấy những chất ấy đồ vào thuốc rồi
nướng.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.