mê) cho nên chữa đàn bà váng kinh và bệnh nhiệt lỵ, lại chủ trị nóng lạnh,
bệnh ôn ngược (sốt nóng phân cơn) mê loạn điên cuồng, phá được hòn cục
tích tụ, làm thuận khí và trục được huyết, chỉ được đau bụng và khỏi huyết
lên mũi, lại chữa bị thương bằng loại kim. Kỵ : không phải nhiệt huyết thì
cấm dùng.
(Nhập-môn táo-loại) : vị đắng, ôn, không độc, thăng được, giáng được,
khí dương ở trong âm, trị ra máu mũi, chữa độc lỵ, đi lỵ ra trùng, và chữa
đau bụng, bệnh ôn ngược (nóng mê sảng) bệnh nóng lạnh và bệnh âm-sán,
(đau, sán khí) phá hòn cục tích tụ, chữa mụn nhọt và tràng-nhạc, chốc đầu
tanh thối, lại chỉ huyết khỏi đau những nốt thương ngoài da, chữa phong khí
đốt xương đau mỏi, chuyên làm thuốc trục ứ và giải độc, tháng 7 lấy củ phơi
khô, lá và thân cây công dụng như nhau.
(Đông-y) : chữa bạch-nại ở đầu, tràng nhạc ở cổ, chữa bệnh kiết-lỵ đỏ,
và đi lỵ ra máu.
32. Bạch-hoa-xà
白花蛇
(Lãn-ông) : là rắn hổ-mang, tính vị ấm, mạnh đắng, ngọt mặn, có độc,
chữa tê thấp, trúng phong co quắp chân tay, lại chữa nhọt độc và dịch-lệ.
(Tham-khảo) : rắn hổ-mang-hoa.
(Hòa-hán) : tên là kìm-xà mọi rắn mũi chúi xuống, giống này mũi ngửa
lên, lưng có hoa trắng, lại gọi là kỳ-xà, vì sản ở kỳ-châu, giống này tuy chết
đã lâu, xác tuy khô đét mà mắt vẫn mở như còn sống (mắt không trũng hõm)
bạch-hoa-xà đầu rồng, mồm hổ, mình đen hoa trắng, bên nách có 24 cái hình
vuông, bụng có vẩy như tràng hạt, đuôi, có móng tay phật, miệng có 4 nanh
dài ; ruột như hình chuỗi ngọc, hay ở trên dây thạch-nam ăn hoa và lá cây
ấy. Chế : Lấy dây buộc cổ treo lên lột da, mổ bụng bỏ ruột, bỏ đoạn đầu và
đoạn đuôi, mỗi bên 3 tấc, lọc bỏ xương, lấy thịt tẩm rượu nướng khô, bỏ vào
nồi đất đậy kỹ để xuống đất một đêm, xương phải chôn sâu hay bỏ xa đi, sợ
có độc hại người. Tính : ngọt, mặn ôn, có độc. Chủ : Lôi rút được phong
thấp, chữa phong tê co giật gân thịt, trị kinh giản (động-kinh) là thuốc quan