trong bụng và trệ khí ở trong phổi, làm tan mộng đỏ trong lòng trắng mắt
(nếu mắt đỏ mà đương đau kịch thì không nên dùng).
(Đông-viên) : làm ấm bên trong, chỉ được hoắc-loạn, lại giúp cho tì,
chủ tiêu khí lạnh tích, chữa đau bụng lạnh làm khoan hòa trong ngực mà ăn
được, những người bị nôn lạnh. Phiên-vị (lộn-mề) ăn vào là thổ, chỉ dùng 2,
3 quả tán nhỏ uống với rượu là hiệu nghiệm ngay.
(Đông-y) : Bạch-đậu-khấu tính rất nóng, vị cay không độc, có thể làm
tán khí lạnh, tích, chỉ được thổ nghịch, chữa bệnh lộn-mề tiêu-ngũ-cốc, hạ
khí-thống khí-trệ trong phổi, chuyên vào kinh phế, lại chữa màng mộng ở
lòng trắng mắt.
41. Bạch-mao-hương
白茅香
(Lãn-ông) : là rễ cây bói-trắng, tính ngọt, thơm mát. Chủ : trừ bỏ mọi
khí ô uế, chữa các chứng trong bụng bị hơi lạnh mà đau, trẻ con chốc lở ghẻ
ngứa, nấu nước cho tắm.
(Tham-khảo) : Bạch-mao-hương rễ trắng như cỏ gianh có mùi thơm
nên gọi tên.
(Trần-tạng-khi) : Bạch-mao-hương vốn sản ở Việt-nam.
(Lý-tuân) : Bạch-mao-hương sản ở Quảng-nam Trung-Việt, đem hợp
với các thứ hương khác, cỏ một mùi thơm rất kỳ diệu, át cả các thứ hương
khác ở ngoài màng vào. Tính : bình, ngọt, không độc. Chủ : tẩy trừ những
khí xú ác, làm toàn thân người ta thơm tho mát dịu, nấu nước uống, trị khí
lạnh ở trong bụng.
42. Bạch-nghĩ-nê
白蟻泥
(Lãn-ông) : là đất tổ mối. Tính : bình, mát, không độc. Chủ : chuyên
trừ các thứ ung thư mụn nhọt độc, vì máu xấu tấy sưng lên, chuyên làm
chóng vỡ mủ các thứ nhọt.