quan hệ tài chính: Các yếu tố tài chính trong những cuộc suy thoái tồi tệ
hơn), American Economic Review, 54, 3 (5/1964), tr. 324-35; "Financial
Instability Revisited: The Economics of Disaster" (Nói lại về sự bất ổn tài
chính: Kinh tế học của thảm họa) trong Minsky (cb), Inflation, Recession
and Economic Policy (Lạm phát, suy thoái và chính sách kinh tế) (Brighton,
1982), tr. 117-61.
Kindleberger, Manias, tr. 14
"The Death of Equities" (Cái chết của chứng khoán), Business
Week, 13/8/1979.
Tỷ lệ giá cổ phiếu chia cho thu nhập gồm cả cổ tức. Mức trung
bình dài hạn (từ năm 1871) của chỉ số giá/thu nhập ở Mỹ là 15,5. Chỉ số
này đạt mức tối đa vào năm 1999: 32,6. Hiện nay nó ở mức 18,6 (số liệu
theo Chỉ số Standard and Poor’s 500, được mở rộng theo số liệu lịch sử của
Global Financial Data). (TG)
"Dow 36.000" (Chỉ số Dow 36.000 điểm), Business Week,
27/9/1999.
William N. Goetzmann và Philippe Jorion, "Global Stock Markets
in the Twentieth Century" (Các thị trường chứng khoán toàn cầu trong thế
kỷ 20), Journal of Finance, 54, 3 (6/1999), tr. 953-80.
Jeremy J. Siegel, Stocks for the Long Run: The Definitive Guide to
Financial Market Returns and Long-Term Investment Strategies (Chứng
khoán dài hạn: Hướng dẫn tốt nhất về lợi nhuận của thị trường tài chính và
những chiến lược đầu tư dài hạn) (New York, 2000).
Elroy Dimson, Paul Marsh và Mike Stanton, Triumph of the
Optimists: 101 Years of Global Investment Returns (Chiến thắng của những
người lạc quan: 101 năm lợi nhuận đầu tư toàn cầu) (Princeton, 2002).
Paul Frentrop, A History of Corporate Governance, 1602-2002
(Lịch sử quản trị doanh nghiệp, 1602-2002) (Brussels, 2003), tr. 49-51.
Từ 1580 cho đến 1640 ngôi vua Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
được thống nhất. (TG)
Ronald Findlay và Kevin H. O'Rourke, Power and Plenty: Trade,
War, and the World Economy in the Second Millennium (Sức mạnh và phồn