Về cuộc Đại Lạm phát, xem Fabrice Collard và Harris Dellas,
"The Great Inflation of the 1970s" (Đại Lạm phát những năm 1970), báo
cáo (1/10/2003); Edward Nelson, "The Great Inflation of the Seventies:
What Really Happened?" (Đại Lạm phát những năm 70: Thật sự điều gì đã
xảy ra?), Báo cáo tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang St Louis, 2004-001
(1/2004); Allan H. Meltzer, "Origins of the Great Inflation" (Căn nguyên
cuộc Đại Lạm phát), Federal Reverse Bank of St Louis Review, Phần 2
(Tháng 3-4 / 2005), tr. 145-75.
11 thị trường đó là Úc, Canada, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ireland,
Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Anh quốc và Hoa Kỳ. Xem Watson Wyatt,
"Global Pension Fund Assets Rise and Fall" (Tài sản quỹ lương hưu toàn
cầu tăng và giảm);
http://www.watsonwyatt.com/news/press.asp?ID=18579
Lời chứng của cựu chủ tịch Alan Greenspan, Báo cáo Chính sách
Tiền tệ giữa năm của Hội đồng quản trị Ngân hàng Dự trữ Liên bang trước
Quốc hội, với sự tham gia của Hội đồng Ngân hàng, Nhà đất và Sự vụ
Thành thị, Thượng viện Mỹ, 16/2/2005.
Để đọc một bài đóng góp gần đây cho lĩnh vực rộng lớn này, xem
Timothy Guinnane, Ron Harris, Naomi R. Lamoreaux và Jean-Laurent
Rosenthal, "Putting the Corporation in its Place" (Đặt các tập đoàn vào
đúng chỗ), báo cáo NBER 13109 (5/2007).
Đặc biệt hãy xem Robert J. Shiller, Irrational Exuberance (Hân
hoan thiếu lý trí) (lần tái bản thứ hai, Princeton, 2005).
Tiếng Latin: nghĩa là người tinh khôn, tên khoa học của loài người
trong sinh học.
Xem Charles P. Kindleberger, Manias, Panics and Crashes: A
History of Financial Crises (Điên cuồng, hoảng loạn và sụp đổ: Lịch sử
khủng hoảng tài chính) (lần tái bản thứ ba, New York / Chichester /
Brisbane / Toronto / Singapore, 1996), tr. 12-16. Kindleberger nợ những
công trình tiên phong của Hyman Minsky. Xem hai bài luận chủ chốt của
ông là Hyman P. Minsky, "Longer Waves in Financial Relations: Financial
Factors in the More Severe Depressions" (Những con sóng dài hơn trong