Jay Winter và Jean-Louis Robert (cb), Capital Cities at War:
Paris, London, Berlin 1914-1919 (Các thủ đô trong chiến tranh: Paris,
London, Berlin 1914-1919), Studies in the Social and Cultural History of
Modem Warfare, Số 2 (Cambridge, 1997), tr. 259.
Là tình trạng người dân nắm giữ tiền do không có khả năng tiêu
(do thiếu hàng hóa).
Gerald D. Feldman, The Great Disorder: Politics, Economy and
Society in the German Inflation, 1914-1924 (Hỗn loạn lớn: Chính trị, kinh
tế và xã hội trong thời lạm phát của Đức, 1914-1924) (Oxford / New York,
1997), tr. 211-54.
Elias Canetti, Crowds and Power (Đám đông và quyền lực) (New
York, 1988), tr. 186.
John Maynard Keynes, A Tract on Monetary Reform (Tiểu luận về
cải cách tiền tệ), in lại trong Collected Writings, cuốn IV (Cambridge,
1971), tr. 3, 29, 36.
John Maynard Keynes, The Economic Consequences of the Peace
(Các tác động kinh tế của hòa bình) (London, 1919), tr. 220-33.
Giết chóc chứ không phải cái chết êm dịu mới là sở trường của
Preobrazhensky; trong các lãnh tụ Bolshevik, ông là người có liên quan trực
tiếp nhất tới việc hành hình Nikolai II và gia đình ông này. (TG)
Frank Whitson Fetter, "Lenin, Keynes and Inflation" (Lenin,
Keynes và lạm phát), Economica, 44,173 (2/1977), tr. 78.
Mức lạm phát cao nhất trong lịch sử là của Hungary vào tháng
7/1946, khi giá cả tăng 4,19 tỷ tỷ (quintillion) phần trăm (419 và 16 số 0
đằng sau). (TG)
Vào thời điểm viết cuốn sách này (tháng 3/2008), một đám cưới ở
Zimbabwe có phí tổn 1 tỷ đô la Zimbabwe. Tỷ lệ lạm phát hằng năm là
100.000%. (TG)
Giá tăng làm lương được điều chỉnh tăng. Lương tăng khiến chi
phí sản xuất tăng và giá lại sẽ tăng theo.
William C. Smith, "Democracy, Distributional Conflicts and
Macro-economic Policymaking in Argentina, 1983-89" (Nền dân chủ, mâu