trang trại Abbotsford, Scott thề sẽ viết để tìm đường xóa nợ. Ông đã làm
được điều đó, song phải trả giá bằng chính sức khỏe của mình khi ông mất
năm 1832. Nếu như ông chết sớm hơn thì những người cho ông vay tiền đã
được thừa hưởng hợp đồng bảo hiểm từ hãng Scottish Widows. (TG)
Bản quảng cáo gốc 1986 dùng ảnh do David Bailey chụp, trong đó
cô con gái Deborah của diễn viên Roger Moore đóng vai góa phụ Scotland
quyến rũ. (TG)
G. Clayton và W. T. Osborne, "Insurance Companies and the
Finance of Industry" (Các công ty bảo hiểm và tài chính ngành công
nghiệp), Oxford Economic Review, bộ mới, 10, 1 (2/1958), tr. 84-97.
"American Exceptionalism" (Tính ngoại lệ của nước Mỹ), The
Economist, 10/8/2006.
http://www.workhouses.org.uk/index.html/StMarylebone/StMarylebone.sht
ml
Lothar Gall, Bismarck: The White Revolutionary (Bismarck: Nhà
cách mạng trắng), tập II: 1879-1898, J. A. Underwood dịch (London, 1986),
tr. 129.
H. G. Lay, Marine Insurance: A Text Book of the History of
Marine Insurance, including the Functions of Lloyd's Register of Shipping
(Bảo hiểm hàng hải: Sách giáo khoa về lịch sử bảo hiểm hàng hải, bao gồm
Những chức năng của sổ đăng ký tàu biển của Lloyd) (London, 1925), tr.
137.
Richard Sicotte, "Economic Crisis and Political Response: The
Political Economy of the Shipping Act of 1916" (Khủng hoảng kinh tế và
phản ứng chính trị: Cơ sở kinh tế chính trị của Đạo luật Hàng hải năm
1916), Journal of Economic History, 59,4 (12/1999), tr. 861-84.
Khuyết danh, "Allocation of Risk between Marine and War
Insurer" (Phân bổ rủi ro giữa bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm chiến tranh),
Yale Law Journal 51, 4 (2/1942), tr. 674; mục "War Risks in Marine
Insurance" (Các rủi ro chiến tranh trong bảo hiểm hàng hải), Modern Law
Review, 10,2 (3/1947), tr. 211-14.