hàng loạt), trong Peter Kotana, Michael D. Intriligator và John p. Sullivan
(cb), Countering Terrorism and WMD: Creating a Global Counter-
terrorism Network (Chống chủ nghĩa khủng bố và vũ khí hủy diệt hàng loạt:
Tạo ra một mạng lưới chống khủng bố toàn cầu) (New York, 2006), bảng
4.1 A.
Xem IPCC, Climate Change 2007: Synthesis Report (Biến đổi khí
hậu 2007: Báo cáo tổng hợp) (Valencia, 2007).
Robert Looney, "Economic Costs to the United States Stemming
from the 9/11 Attacks" (Cái giá kinh tế đối với Hoa Kỳ từ những cuộc tấn
công 9/11), Trung tâm Nghiên cứu chiến lược Xung đột hiện đại (5/8/2002).
Robert E. Litan, "Sharing and Reducing the Financial Risks of
Future Mega-Catastrophes" (Chia sẻ và giảm nhẹ rủi ro tài chính của những
siêu thảm họa tương lai), Brookings Issues in Economic Policy (Các vấn đề
chính sách kinh tế của Brookings), 4 (3/2006).
William Hutchings, "Citadel Builds a Diverse Business" (Citadel
xây dựng nên cách làm ăn đa dạng), Financial News, 3/10/2007.
Marcia Vickers, "A Hedge Fund Superstar" (Siêu sao quỹ phòng
hộ), Fortune, 3/3/2007.
Joseph Santos, "A History of Futures Trading in the United States"
(Lịch sử giao dịch hợp đồng tương lai ở Hoa Kỳ), Đại học South Dakota
MS, không có ngày.
Tức là, số tiền tồn đọng danh nghĩa ngay cả nếu tất cả các hợp
đồng phái sinh được chi trả là khoảng 4,5 lần giá trị thị trường ước tính của
các hợp đồng. (TG)
Đánh thức ở chúng kỳ vọng có thể sẽ không thể trở thành hiện
thực. Giá nhà tăng 15 lần ở Anh trong khoảng thời gian từ năm 1975 đến
2006 đã khiển việc sở hữu nhà vuột khỏi tầm tay hầu như tất cả những ai
mua nhà lần đầu mà không có sự trợ giúp tài chính của cha mẹ họ. (TG)
Philip E. Orbanes, Monopoly: The World's Most Famous Game -
And How It Got That Way (Cờ tỷ phú: Trò chơi nổi tiếng nhất thế giới - Và
làm thế nào mà nó được như vậy?) (New York, 2006), tr. 10-71.
Như trên, tr. 50.