xuất hiện những liên kết thương mại), Huntington Library Quarterly, 25,1
(11/1961), tr. 29.
Heath, "Grenvilles", tr. 32-33.
Như trên, tr. 35.
David Spring and Eileen Spring, "The Fall of the Grenvilles" (Sự
sụp đổ của nhà Grenville), Huntington Library Quarterly, 19,2 (2/1956), tr.
166.
Như trên, tr. 77-78.
Chi tiết tại Spring và spring, "Fall of the Grenvilles", tr. 169-74.
Như trên, tr. 185.
Spring và Spring, "Fall of the Grenvilles", tr. 183.
Như trên, tr. 46.
Nguyên nghĩa, một khoản vay “mortgage” là một khoản vay dùng
bất động sản (nhà, trang trại v.v) làm thế chấp. Với sự phát triển của “nền
dân chủ sở hữu nhà ở" bàn đến trong chương này, từ này trong cách dùng
quen thuộc đã trở thành “vay mua nhà thế chấp nhà”, tức là dùng chính căn
nhà mình định mua làm tài sản thế chấp. Cách gọi đầy đủ nhất là “cho vay
mua nhà đất thế chấp bằng nhà đất hình thành từ vốn vay", ở đây tùy nghĩa
mà dùng cách gọi tắt phù hợp.
Ben Bernake, "Housing, Housing Finance, and Monetary Policy"
(Nhà cửa, tài chính nhà đất và chính sách tiền tệ), diễn văn Hội thảo
Jackson Hole ở Kansas của Ngân hàng Dự trữ Liên bang (31 /8/2007).
Louis Hyman, "Debtor Nation: How Consumer Credit Built
Postwar America" (Quốc gia con nợ Tín dụng tiêu dùng đã dựng nên nước
Mỹ hậu chiến như thế nào), Luận án tiến sĩ chưa xuất bản (Đại học
Harvard, 2007), chương 1.
Edward E. Learner, "Housing and the Business Cycle" (Nhà và
chu kỳ kinh doanh), báo cáo trình bày tại Hội thảo Jackson Hole ở Kansas
của Ngân hàng Dự trữ Liên bang (8/2007).