DƯƠNG GIA TƯỚNG DIỄN NGHĨA - Trang 359

– Thượng thủ: Thông thường quen chỉ vị trí bên trái. là Thượng thủ, bên
phải là Hạ thủ.
Yểm hữu: Chiếm cứ, sở hữu nguyên nghĩa là che phủ.
Duy: là một trợ từ trong cách hành văn, không có nghĩa thực, đặt ở đầu
câu hoặc giữa câu.
Bế hạnh: người được sủng ái. Bế: sủng ái.
Hà trâu: nơi xa xôi xó xỉnh. Hà: xa xôi; Trâu: xó xỉnh, chân núi
Cấu trung: Phạm vi mà tên bắn tới được, ở đây ví như cạm bẫy hoặc
tròng.
Kích tiết: đánh nhịp, biểu thị sự đắc ý hoặc tán thưởng.
– Điều viễn: tức xa xôi. Điều: xa xôi, hẻo lánh.
Tam biên: Vào đời Đường, U châu, Bính châu, Lương Châu là đất ở biên
cương, gọi chung lại là tam biên. Sau cũng dùng để chỉ nghĩa rộng là đất
nơi biên cương
– Ẩn kỉ: dựa vào ghế. Ẩn tức dựa tựa vào
– Nhâm quý thuộc Bắc: Học thuyết ngũ hành thời cổ lấy thiên can phối
thuộc năm hướng: Giáp Ất là Đông, Bính Đinh là Nam, Mậu Kỉ là Trung
ương, Canh Tân là Tây, Nhâm Quý là Bắc.
Điếu dân: An ủi dân chúng phải chịu khổ. Điếu: Vỗ về an ủi .
Xan: Thời xưa dùng bốn con ngựa kéo xe. Hai con ngựa đóng ở hai bên
xe gọi là Xan.
Dịch Châu: Trị sở ở huyện Dịch ngày nay, địa hạt tương đương trong
trường thành ở phía Nam, An Tân, Mãn thành phía Bắc, Nam Cự, Mã Hà ở
Tây thuộc tỉnh Hà Bắc ngày nay, là cửa vào của địa khu Hà Bắc. Thời Ngũ
đại và đầu đời nhà Tống, thường phát sinh chiến tranh ác liệt với Khiết Đan
tại đây.
Trác Châu: Trị sở ở Phạm Dương (nay thuộc Hà Bắc Trác Châu), cảnh
giới tương đương với Trác Châu, Hùng huyện và Cố An huyện ngày nay.
Niên hiệu Ung Hy năm thứ 3 (986). Gia Luật Hưu Ca đánh bại Tào Bân ở
đây.
Định Châu: Trị sở ở huyện Định - Hà Bắc ngày nay, địa hạt tương đương
Mãn thành ở Nam, An Quốc, Hiểu Dương ở Tây. Tỉnh Kinh, Cảo Thành,

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.