là chỉ dân tộc phía Nam thời xưa, Mạch: thời xưa dùng chỉ các dân tộc
vùng Đông Bắc.
– Xuyên dương: Trong "Chiến quốc sách - Tây Chu" ghi: "Nước Sở có
Dưỡng Do Cơ, bắn rất giỏi, cách trăm bước bắn lá cây liễu, bách phát bách
trúng” thường dùng để hình dung sự thiện xạ.
– Tân ta bất dự. gần đây mắc bệnh vẫn chưa khỏi.
– Yết nô: cách gọi khinh miệt đối với các dân tộc ở biên giới phía Bắc. Yết
là một chi của Hung nô, cư trú ở đất Đông Nam bộ Sơn Tây ngày nay.
– Hoàn Châu: Trị sở ở Sóc huyện Sơn Tây ngày nay, là một trong 16 Châu
của Yên, Vân.
– Tân Thành: Tên huyện, thuộc Trác Châu.
– Kỷ Tín (? - 204 TCN): Người Triệu Thành (nay thuộc Sơn Tây Hồng
Động), lúc Hán Sở tranh hùng là bộ tướng của Lưu Bang- Lưu Bang bị
Hạng Vũ vây ở Mông Dương, tình thế nguy cấp. Kỷ Tín thuyết phục Lưu
Bang, để ông giả làm Lưu Bang ngồi xe vàng ra hàng, Lưu Bang thừa cơ
trốn thoát, Tín bị thiêu chết.
– Long xa pháp giá: Xe giá của hoàng đế, do sáu ngựa kéo, tổng cộng một
xe là 36 cỗ.
– Di: Tặng, tặng cho.
– Phận định: Mệnh trời. Vận mệnh sắp sẵn.
– Chiêu thảo sứ. Tên quan. Đời Đường Tống thì chức này phần lớn là do
các đại thần, tướng soái hoặc quân chính trưởng quan ở địa phương kiêm
nhiệm, phụ trách việc chiêu hàng thảo phản.
– Phóng đối: Đối địch, thi thố.
– Huy: Hủy hoại, bại hoại.
– Thập ác đại bại nhật: Ngày không cát lợi nhất. Thời xưa dùng can chi ghi
nhớ ngày, tháng, năm. Một số nhà toán số quy định một số loại can chi nào
đó khi phối lại sẽ là thập ác đại bại nhật.
– Phương trượng: Phòng chủ trì của đền, chùa.
– Ưng: cho phép, tiếp thu lời thỉnh cầu.
– Vương Khâm: Nhân vật nguyên mẫu là Vương Khâm Nhược (962 -
1025), tên tự là Định Quốc, người Lâm Giang Quận Tân Dụ (nay là Giang