– Phúc: Thẩm xét, xem lại.
– Đảng ác: kéo bè cánh làm ác.
– Tư hi: chốc lát, tạm thời.
– Đương quỳ: Đảm nhiệm chức tể tướng; Quỳ nguyên nghĩa là đo lường,
dẫn dùng để chỉ việc trù hoạch, quản lý. Tể tướng quản lý trăm việc, do đó
đem chức đó gọi là Quỳ.
– Yển võ tu văn: nghĩa là dập tắt việc binh đao, chỉnh lý việc văn giáo.
Tống triều cường điệu việc Yển võ tu văn không hợp thời, biến thành một
triều đại hèn yếu kéo dài nhất trong lịch sử, rốt cuộc hai triều Tống bị Kim,
Nguyên diệt.
– Trung ngoại: Trung ương và địa phương, cũng để chỉ trong, ngoài cung
đình.
– Phế tê vô cập: Nghĩa đen là Tự cắn rốn của mình cũng không kịp, dùng
để chỉ việc sẽ hối hận không kịp, điển trong sách "Tả truyện. Trang công
lục niên".
– Gián khoát: Xa cách, không ở chung một nơi.
– Thần khí: Ngôi vua.
– Trung cung: Hoàng hậu.
– Thiết khoán: Đế vương ban tứ cho công thần cho phép đời đời được
hưởng một loại đặc quyền nào đó, dùng sắt mà làm, chia làm hai đoạn, trái
ban cho công thần, phải cất vào nội phủ. Nếu như công thần hoặc người đời
sau của họ phạm tội, lấy vật này hợp nghiệm, sẽ suy nghĩ lại công lao và xá
giảm cho tội mắc phải.
– Trung quan: Hoạn quan, thái giám.
– Đích thực: Xác thật, chính xác.
– Hội lạp: Theo mặt chữ thì nghĩa là hội họp săn bắn, nhưng trên thực tế là
chỉ đánh nhau.
– Thể thám: Thể sát thám thính. Hồi thứ 25 có câu "Thể vân tin tức lệnh
huynh"
– Tam quan: Tức Ngõa Kiều quan, Ích Tân quan và Cao Dương quan (Thảo
Kiều quan). Lại có thuyết nói đó là Ngõa Kiều quan, Ích Tân quan và Ức
Khẩu quan.