– Trình: Vò, bình đựng rượu.
– Trịnh Châu: Tên Châu, đất Tùy, nay thuộc thành phố Trịnh Châu - Hà
Nam.
– Cô thuế: Thuế rượu.
– Ngụy phủ đồng đài: Tức là Đài Đổng Tước nổi tiếng. Vào năm thứ 15
niên hiệu Kiến An thời Đông Hán (năm 210CN). Sau khi Tào Tháo đánh
bại Viên Thiệu liền dựng đài Đổng Tước ở Nghiệp thành (nay thuộc Lâm
Chương - Hà Bắc), đài cao 10 trượng, xung quanh điện ốc 120 gian, nơi
đỉnh lầu đặt một con chim sẻ bằng đồng rất lớn, giương cánh như sắp bay
lên.
– Thời tạo túc tương: Nước tương được làm từ gạo bắp.
– Chuyện Hán Cao Tổ ở Bạch Đăng: Núi Bạch Đăng, nay ở Đại Đông -
Sơn Tây, Lưu Bang từng bị quân Hưng nô vây nhốt ở đây. Lưu Bang sai
người tặng Ư thị cho vua Hung Nô làm vợ. Bảy ngày sau, kị binh Hung Nô
hơi lui, Lưu Bang nhân lúc sương mù thoát vây.
– Kệ: Một thể loại sáng tác của kinh Phật. Thường có bốn câu, mỗi câu có
số chữ chỉnh tề.
– Công quả: Chỉ các việc niệm kinh, lễ Phật.
– Bạch kim: Bạc.
– Tẩm giải: Từ từ buông thả. Tẩm: từ từ, dần dần.
– Khiên kỳ: Nhổ cờ
– Lữ khách: Lữ Động Tân, là một trong Bát tiên theo truyền thuyết. Sách
này viết ông ta cố ý hạ phàm trợ giúp nước Liêu. Xuân Nham là tinh cây
Xuân được Lữ thu làm đồ đệ lệnh xuống U Châu trước.
– Tiên Ti quốc: Tộc người Tiên Ti kiến lập chính quyền ở địa khu Hoa Bắc
và Tây Bắc.
– Tân La quốc: Nước cũ trên bán đảo Triều Tiên.
– Hắc Thủy quốc: Nay thuộc về một dãi đất Hắc Long Giang. Lúc ấy là
chính quyền của tộc Nữ Chân.
– Tây Hạ quốc: tức là triều đại Đại Hạ do Đảng Hạng Khương Lí Nguyên
Hạo kiến lập (1038-1227). Quốc đô ở phủ Hưng Khánh (nay là Ngân
Xuyên-Ninh Hạ), Thiểm Bắc, Cam Túc, Thanh Hải và một bộ phận địa khu