DƯƠNG GIA TƯỚNG DIỄN NGHĨA - Trang 364

Tuần kiểm: tên một chức quan. Đời Tống ở kinh sư phủ giới Đông Tây
hai lộ đều đặt mỗi nơi hai người Đô đồng tuần kiểm, bốn mặt kinh thành
mỗi nơi đặt một người giữ chức tuần kiểm, tất cả là tám người. Lại ở ven
biên giới và ven biển, sống đặt chức Đô tuần kiểm và tuần kiểm, phụ trách
huấn luyện giáp binh, tuần tra châu ấp. Ban đầu chức quyền rất lớn, sau do
đặt ra qua nhiều nên chức quyền từ từ nhỏ lại, chịu sự tiết chế của thủ lệnh
châu huyện sở tại.
Phong hậu: Đài phong hỏa, thời xưa nơi biên cương dùng khói lửa đốt lên
ngày đêm để báo tin có giặc, đó là một cái ụ đất; Hậu: là ụ đất thời xưa đắp
cao dùng để trông sang đất giặc.
Tiêu tương: Tuấn mã.
Kiệt: Bia đá
– Hủy đồi sơ sái: hủy đồi nghĩa là (Ngựa) mệt bệnh. Đồi: đồng nghĩa với.
Sái: khỏi bệnh.
Biểu: tiếng địa phương, nghĩa là theo đầu người hoặc là chia theo phần.
Kịch: Mạnh, lợi hại.
Hiềm: Lừa gạt, dụ dỗ gạt lấy.
Ninh mại: Nhẫn nại.
Đầu đà: Tăng khổ hạnh, nghĩa rộng chỉ gồm tăng chúng.
Thể vấn: Đích thân dò hỏi. Ở hồi thứ 27, dùng từ "Thể phỏng”
Cơ giam: Giấu kín việc cơ mật. Giam: Phong kín, giấu kín.
– Quẻ Lục Nhâm: Một loại thuật bói toán của người xưa
Hoa hồng: Nguyên nghĩa là dùng để biểu thị loại kim hoa, gấm đỏ dùng
cho việc vui mừng, sau dùng rộng ra để chỉ tài vật dùng để khao thưởng.
Huy: Hủy, hủy hoại.
– Thiên sứ: Sứ giả của hoàng đế.
Tán đán: Tiêu diêu tự tại, buông tuồng phóng túng.
– Thanh thông: Rêu cỏ xanh biếc.
Đích: đích xác. Viết "Đích thị” nghĩa là đúng như vậy.
Cảo nhai chi trụ: Đem ra chợ, chém đầu thị chúng. Cảo nhai cũng viết là
Hạo nhai, là một tên đường ở Trường An thời Hán, các phủ đệ để tiếp đón
các tộc quân trưởng hoặc sứ giả đều nằm trên con đường này..

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.