không an toàn. Những đường ống dẫn này sẽ phải băng qua lãnh thổ của
người Baloch chúng tôi, và nếu quyền của chúng tôi bị xâm hại, sẽ không
có thứ gì đảm bảo được.”
Dẫu vậy, Bắc Kinh rõ ràng tin rằng có một nguyên do chiến lược để
bơm hàng tỉ đô-la vào Pakistan, cho dù số tiền mà họ thực sự bỏ ra không
thể nào sánh với con số khủng khiếp ở tít báo. Xét về an ninh năng lượng,
họ biện minh cho số chi phí đó bằng cùng một lí lẽ mà họ từng áp dụng ở
Myanmar: mối đe dọa trước việc bị phong tỏa ở eo biển Melaka nghĩa là
Trung Quốc cần có những tuyến nhập khác thay thế. Chi phí cho việc
chuyển một thùng dầu từ Trung Ðông đến Trung Quốc qua ngõ Gwadar
chắc chắn sẽ cao hơn nhiều lần so với chuyển bằng đường biển trên tàu chở
dầu đến Thượng Hải, nhưng nó cho Trung Quốc một cánh cửa chiến lược ở
ngõ sau nếu cửa trước không sẵn có. Theo cách nhìn này, Gwadar thủ một
vai trò tương tự Kyaukphyu ở vịnh Bengal. Không cảng nào giải quyết
được “nan đề Melaka”, nhưng chúng sẽ làm giảm nhẹ mối nguy hiểm của
việc chỉ trông cậy vào những con tàu phải chuyển tiếp qua cái ngõ hẹp nối
kết Ấn Ðộ Dương với Biển Ðông.
Gwadar còn cung cấp một thứ đáng giá không kém: một căn cứ
thường trực trên biển ở Ấn Ðộ Dương, gần tuyến đường vận tải của vịnh
Ba Tư và phía Ðông châu Phi. Cho dù “hành lang kinh tế” này cho thấy
không khả thi – và rất nhiều khả năng là như thế – nhưng Gwadar vẫn có
được giá trị chiến lược đối với Hải quân PLA. Trung Quốc cực kì muốn có
ngõ tiếp cận bằng đường biển tới Kyaukphyu, vốn được nối với Vân Nam
bằng đường bộ; nhưng mối quan hệ chông chênh của họ với chính quyền
Myanmar có nghĩa là điều đó không thể thực hiện được. Mối quan hệ thân
cận của Trung Quốc với Pakistan khiến cho Gwadar thành nơi quý giá lạ
thường. Bản thân cảng đó có thể không bao giờ chính thức trở thành căn cứ
hải quân Trung Quốc, nhưng lối tiếp cận đường biển mới là thứ quan trọng.
Giới phân tích bất đồng về chuyện liệu điều đó có biến Gwadar thành
mối đe dọa đối với Ấn Ðộ hay không. “Tại sao Trung Quốc lại đặt lực
lượng hải quân tại Gwadar?”là câu hỏi của Kanti Bajpai, một chuyên gia về