năm 1868 nó thuộc về ngƣời Nga. Kabul là thành phố quan trọng vì nó kiểm
soát con đƣờng mậu dịch phía đông bắc dẫn vào Pakistan. Do đó, trong lịch sử
ba nghìn năm của nó, thành ph ố này thƣờng xuyên bị ngoại xâm. Nó từng là
kinh đô của đế quốc Mông Cổ (1504-1526), và trở thành thủ phủ của
Afghanistan từ năm 1773.
192
Yi-ehr-li post road: con đƣờng chuyển thƣ
193
Đại Tuyết Sơn (Hindu Kush): Rặng núi chủ yếu ở đông bắc Afghanistan. Nó
là nhánh phía tây của rặng Hy Mã Lạp Sơn, trải dài tám trăm cây số hƣớng về
phía tây nam từ rặng núi lớn Pamirs trên đất Nga và gồm luôn rặng Kohi Baba ở
Afghanistan. Đỉnh núi cao nhất là Tirich Mir (7.692 mét), nằm ở Chitral trên
lãnh th ổ Pakistan. (Huệ Khải chú)
194
Lý Việt Dũng, báo Ngƣời Lao Động Cuối Tuần, s ố 127, ngày 09-7-1993, tr.
19.
195
Xem lại Phụ Lục 3 (Lý Chí Thƣờng Trƣờng Xuân Chân Nhân Tây Du Ký.
Khi Thành Cát T ƣ Hãn hỏi Kh ƣu Trƣờng Xuân: “Từ phƣơng xa đến đây, thầy
đem thuốc trƣờng sinh gì cho trẫm?” Chân Nhân đáp: “Thần có thuật trƣờng
sinh chứ không có thuốc trƣờng sinh.” Thuốc trƣờng sinh chỉ là ảo tƣởng về
ngoại dƣợc Thuật trƣờng sinh là phƣơng pháp tu thiền, tịnh luyện (nội dƣợc).
Câu trả lời của Khƣu Chân Nhân rất sâu sắc.
196
TDK V 1988: 101-110]
197
TDK II 1982: 112-134
198
TDK III 1988: 61
199
“I want to show how much of a Christian he is, this „AntiChrist‟ Nietzsche.
(...) Only superficial readers blinded by his aggressive extremism can see in him
nothing but hostility to all things Christian.” Karl Jaspers, Nietzsche and
Christianity, trans. by E. B. Ashton, Henry Regnery Co., Gateway Edition, 1963,
p. viii.
200
Hồi thứ Ba Mƣơi Lăm, [TDK IV 1988: 107
201
Hồi thứ Ba Mƣơi Tám, [TDK IV 1988: 177]
202
Hồi thứ Bốn Mƣơi, [TDK IV 1988: 224
203
Hồi thứ Bảy Mƣơi Bảy, [TDK VIII 1988: 152].
204
Lê Anh Minh phiên âm, theo bản chữ Hán [TDK 1987: 161]
205
TDK III 1988: 33
206
Công là cha vợ
207
Xem lại chiếc cầu vồng trên bến Lăng Vân, bài Nẻo Về Bên ấy.
208
蓋 此 內 有 成 仙 了 道 之 奥 妙. [TDK 1987: 752]
209
雖 為 我 門 之 龜 鑑 ,實 乃 三 教 之 源 流.[TDK 1987: 752
210
[Lỗ Tấn 1996: 203]
211
Ngô Thừa Ân, Tây Du Ký, mƣời tập [TDK I-X 1982-1988]
212
Khi đối chiếu, tạm dùng từ ngữ theo sử để chỉ nguồn tài liệu về Huyền Trang
tổng hợp từ bốn tác giả sau: c Đoàn Trung Còn, Phật Học Từ Điển. Sài Gòn: