15. 故 天 將 降 大 任 於 是 人 也, 必 先 苦 其 心 志, 勞 其 筋 骨, 餓 其 體 膚,
空 乏 其 身, 行 拂 亂 其 所 為. 所 以 動 心 忍 性, 曾 益 其 所 不 能.
166
[TDK X 1988: 172].
167
我 有 正 法 眼 藏, 涅 槃 妙 心, 微 妙 法 門, 實 相 無 相, 今 付 嘱 摩 訶 迦
葉.
168
Đa Văn Đệ Nh ất 多 聞 第 一.
169
Niêm hoa vi ti ếu 拈 花 微 笑 (Nhón cành hoa đƣa lên, cƣời mỉm.)
170
TDK X 1988: 164
171
TDK X 1988: 189
172
TDK X 1988: 189
173
以 智 慧 劍 破 煩 腦 賊
174
Hàng long phục hổ 降 龍 伏 虎: Tu thiền phải lo bảo tinh, dƣỡng khí, tồn
thần. Tinh, khí, thần là ba món báu (tam bảo) của ngƣời tu. Rồng (long) ám chỉ
tim (hành hỏa). Lửa bốc lên, lay động nhƣ rồng uốn lƣợn. Cọp (hổ) ám chỉ thận
(hành thủy, nơi sinh ra tinh trùng), liên quan tới sắc dục (sex). Ngƣời tu phải trị
đƣợc việc sắc dục (phục hổ) để bảo tồn tinh. Tổ Sƣ Tử Dƣơng dạy: “Sửa chữa
thân tâm gọi là hàng long phục hổ. Tâm chẳng động thì rồng gầm, thân chẳng
động thì cọp rống. Rồng gầm (long ngâm 龍 吟) thì khí chắc, cọp rống ( hổ khi
ếu 虎 嘯) thì tinh ngƣng. Nguyên tinh ngƣng thì đủ để bảo hình (giữ gìn thân
thể, sức khỏe). Nguyên khí chắc thì đủ để ng ƣng thần.”
175
“Thất thập nhi tùng tâm sở dục, bất du củ.” 七 十 而 從 心 所 欲, 不 踰 矩.
Luận Ng ữ: Chƣơng 2, Vi Chính, câu 4.
176
Theo Đàm Gia Định, Trung Qu ốc Văn Học Gia Đại Từ Điển, Thế Giới Thƣ
Cục ấn hành, quyển Hạ, tr. 1101, mục từ 4244. Trong bài giới thiệu ở quyển Tây
Du Ký do Nhạc Lộc Thƣ Xã xuất bản (Trƣờng Sa, Trung Quốc, 1984), Hà Mãn
Tử cho biết thêm hiện còn lƣu giữ một trƣờng thi của Ngô Thừa Ân, nhan đề
Nhị Lang Sƣu Sơn Đồ Ca. Hà Mãn Tử lại viết rằng vào năm 1981, huyện Hoài
An tiến hành khai quật và khảo sát mộ của Ngô Thừa Ân tại huyện này. Trên
quan tài có chữ Kinh Phủ Ký Thiện, là chức quan cuối đời của ông. Tìm trong
quan tài đƣợc một sọ ngƣời. Sau đó, Trung Quốc Học Viện Về Cổ Nhân Loại
Và Động Vật Cổ Có Xƣơng Sống nghiên cứu và giám định, các nhà khoa học đã
tái tạo một pho tƣợng bán thân của Ngô Thừa Ân. Cho đến nay, có lẽ đó là
trƣờng hợp duy nhất của một tác gia cổ điển Trung Quốc đƣợc khoa học tái tạo
dung mạo. Xem tƣợng đồng ở trên. (Lê Anh Minh dịch, chú)
177
[Vƣơng Hồng Sển 1993: 239-241].
178
[TDK I 1982: 154
179
Về tiểu sử Kh ƣu X ử Cơ, xem Phụ Lục 3.
180
Tác giả khuyết danh, Lê Anh Minh dịch. Nxb Tam Giáo Đồng Nguyên
(12/2010).