GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH - TẬP 2 - Trang 299

Hình 84: Sự thay đổi, tiến hóa của hệ thống động cơ và các hệ thống

con của chúng

Giai đoạn a) ứng với lứa tuổi t1 (dưới 4 tuổi), khi các nhu cầu, xúc cảm,

thói quen tự nguyện, chủ yếu, hoạt động theo những cơ chế mang tính chất
bẩm sinh. Tương tự, tư duy lúc này là loại tư duy trực quan–hành động, có
cả ở những loài động vật (xem mục 6.1. Mở đầu của Chương 6).

Giai đoạn b) ứng với lứa tuổi t2 (từ 4 đến 7 tuổi), khi các nhu cầu, xúc

cảm, thói quen tự nguyện tiếp nhận những cái mới mang tính xã hội, chủ
yếu, từ các thành viên trong gia đình. Ngoài tư duy trực quan–hành động,
đứa bé bắt đầu sử dụng và, ngày càng nhiều hơn, tư duy trực quan–hình ảnh
(xem mục 6.1. Mở đầu của Chương 6).

Giai đoạn c) ứng với lứa tuổi t3, khi đứa bé cắp sách đến trường học viết,

học đọc, làm quen và bước đầu sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt các khái niệm,
mối quan hệ giữa chúng, từ đơn giản đến phức tạp dần lên. Lúc này, phần xã
hội đóng góp vào thay đổi, chuyển hóa nhu cầu, xúc cảm, thói quen tự
nguyện của cá nhân, cả về lượng lẫn về chất nhiều hơn, sâu hơn, rộng hơn,
đa dạng hơn giai đoạn trước. Tư duy từ ngữ–lôgích hình thành, củng cố và
phát triển. Được học hành, cá nhân tích lũy dần các kiến thức, kỹ xảo, kỹ
năng và các thói quen. Chúng được gọi chung là các kinh nghiệm của cá
nhân đó, lưu giữ trong trí nhớ. Cứ như thế... khuynh hướng vừa nói tiếp tục
xảy ra theo các giai đoạn tiếp theo của tuổi đời, cho đến khi có được sự ổn
định trong một thời gian khá dài, thậm chí, trong suốt phần còn lại của cuộc
đời để góp phần tạo nên nhân cách.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.