trở lại cái xuất phát, song, thực chất, không phải giống nguyên như cũ, mà
dường như lặp lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn. Đặc điểm quan trọng
nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định chính là
sự phát triển dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn.
Nói một cách khái quát, qua một số lần phủ định, sự vật hoàn thành một
chu kỳ phát triển. Phủ định lần thứ nhất tạo ra sự đối lập với cái ban đầu, đó
là một bước trung gian trong sự phát triển. Sau những lần phủ định tiếp theo,
tái lập cái ban đầu, nhưng trên cơ sở mới cao hơn, nó thể hiện rõ rệt bước
tiến của sự vật. Những lần phủ định tiếp theo đó được gọi là sự phủ định của
phủ định. Phủ định của phủ định làm xuất hiện cái mới như là kết quả tổng
hợp tất cả những yếu tố tích cực đã được phát triển từ trong cái khẳng định
ban đầu và cả trong những lần phủ định tiếp theo những yếu tố tích cực được
khôi phục, được duy trì và phát triển. Cái tổng hợp này là sự thống nhất biện
chứng tất cả những cái tích cực ở các giai đoạn trước và ở cái mới với tư
cách là kết quả phủ định của phủ định có nội dung hoàn thiện và phong phú
hơn cái khẳng định ban đầu và cái kết quả của lần phủ định thứ nhất.
Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát triển,
đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển tiếp theo.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát
triển. Sự phát triển đi lên đó không phải diễn ra theo đường thẳng, mà theo
đường xoáy ốc.
Diễn tả quy luật phủ định của phủ định bằng đường xoáy ốc chính là hình
thức cho phép biểu đạt được rõ tính kế thừa, tính lặp lại nhưng không quay
trở lại và tính chất tiến lên của sự phát triển. Mỗi vòng mới của đường xoáy
ốc thể hiện một trình độ cao hơn của sự phát triển, đồng thời dường như
quay lại cái đã qua, dường như lặp lại vòng trước. Sự nối tiếp nhau của các
vòng thể hiện tính vô tận của sự phát triển, tính vô tận của sự tiến lên từ thấp
đến cao.
Quy luật phủ định của phủ định diễn tả sự phát triển theo đường xoáy ốc
thông qua phủ định của phủ định, nhưng cần tránh khuynh hướng hiểu sự
phát triển một cách máy móc. Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ