98. Yêm trệ: Chậm chạp, ứ đọng một chỗ. Chỉ việc không tiến
triển được. Cũng chỉ người tài đức không được dùng. (BT)
99. Hào hển nghĩa như hổn hển: Thở mạnh và tỏ vẻ mệt mỏi.
(BT)
100. Sảng sốt: Hoảng hốt, sợ hãi quá. (BT)
101. Tức Khang Hy hoàng đế.
102. Thổ trước: Nói người vốn sinh trưởng ở một địa phương nào
đó. (BT)
103. Hoa phong lạc thổ: Tức một vùng đất vui vẻ, hạnh phúc, có
phong hóa nở rộ. (BT)
104. Hoàn vũ ký: Ngũ Dương thành ở Quảng Châu phủ, Nam Hải
huyện, xưa có năm tiên nhơn cưỡi năm con dê ngũ sắc, cầm 5 bông
lúa đi đến, nhơn gọi tên Ngũ Dương thành.
105. Hán Quan nghi: Theo lễ thường dùng bốn ngựa kéo xe, chỉ
có quan Thái thú mỗi lúc đi ra, dùng thêm một ngựa, cho nên xưng
Thái thú làm ngũ mã.
106. Triệu Đà tặng nghìn vàng cho Hán sứ Lục Giả.
107. Phương chi: Huống chi, còn nói gì đến. (BT)
108. Lòn trôn: Chịu nhục, quỵ lụy kẻ khác. (BT)
109. Tiêu Hà tiến Hàn Tín, Hoàng Thạch công dạy Trương
Lương.
110. Tức 6 chữ: Nam Vô A Di Đà Phật.
111. Sáu căn: Tai, mắt, mũi, lưỡi, thân, ý. Sáu căn sinh sáu thức.
112. Đoạn này nói lục căn sinh lục thức, tức nhạn căn đối với sắc
mà sinh ra nhạn thức v.v.
113. Tiếng nhà Phật: tam muội có nghĩa là chánh định, cũng có
nghĩa là giải thoát.
114. Sở Cung Vương đi chơi, mất cây cung ô hiệu, tôi tớ muốn đi
tìm lại, vua bảo rằng: “Thôi, vua nước Sở mất cung sẽ có người nước
Sở được, chẳng tìm làm gì.”
115. Điển này không biết xuất xứ.