4
--. Trông cái mạch của chủ bịnh “KIÊN” mà ñầy huyết, với lúc ấn tay mà lõm xuống … ñó ñều là do sờ mó mà
biết.
Hoàng-ðế hỏi :
--. Trẩm biết trăm bịnh, phần nhiều sinh ra bởi khí. NỘ thời khí thượng (ngược lên) ; HỶ thời khí hoãn ; BI thời
khí tiêu ; KHỦNG thời khí hạ (dẫn xuống) ; HÀN thời khí thâu ; THỬ thời khí tiết ; KINH thời khí loạn ; LAO thời khí
háo (hao mòn) ; TƯ (nghĩ ngợi) thời khí kết….. Chín thứ khí không giống nhau, vậy chứng hậu thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. NỘ thời khí nghịch lên, quá lắm thời nôn ra máu, hoặc thành chứng SÔN, TIẾT.
HỶ thời khí hoà, chí ñạt, vinh vệ thông lợi, nên khí hoãn.
BI thời Tâm hệ co rút. Phế xoè rộng ra, khiến cho Thượng tiêu không thông, vinh vệ không bố tán, nhiệt
khí lưu lại bên trong nên khí tiêu.
KHỦNG thời tinh bị sụt xuống, khiến cho Thượng-tiêu bị vít, vít thời khí lại quay trở xuống, khiến cho Hạ-
tiêu phát trướng … cho nên khí không lưu hành…
HÀN thời tấu lý bị vít, khí không dẫn hành ñược nên phải thâu liễm lại.
THỬ thời tấu lý dãn ra, vinh vệ thông, hãn ra nhiều nên khí tiết.
KINH thời Tâm không dựa vào ñâu, Thần không nhờ vào ñâu ; Thần không nhờ vào ñâu cho nên khí loạn.
LAO thời suyễn và hãn ñều tiết ra, trong ngoài ñều háo tán nên khí háo.
TƯ thời Tâm buộc chặc vào một nơi, thần chú vào một việc, khiến cho chính khí lưu trệ không lưu thông,
nên mới thành khí kết.,.
--o0o--