6
CHƯƠNG 58
KHÍ HUYẾT LUẬN THIÊN
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi rằng :
--. Trẩm nghe khí-huyết, có ba trăm sáu mươi lăm huyệt (365) ñể ứng với 1 năm, xin cho biết ró ra làm sao ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. BỐI với TÂM cùng rút nhau mà ñau, nên trị ở THIÊN-ðỘT, THẬP-CHUỲ với THƯỢNG-KỶ. (Thượng-kỷ tức
Vị-quản, Hạ-kỷ tức QUAN-NGUYÊN
(1)
(1)-. Trên ñây nói Tâm, tức bao quát cả Tâm-hung. Bối thuộc Dương, Phúc thuộc Âm. ðốc-mạch vòng ở lưng “tổng ñốc”
toàn thể khí Dương ở thân hình ; Nhâm-mạch vòng ở Phúc ; “thống nhậm” toàn thể khí Âm ở thân hình.— ðọan này chỉ nói về
hai khí âm-dương ñều thuộc về chuyên chủ của 2 mạch ðỐC, NHÂM rồi mới nói ñến khí của Âm-dương ñều có huyệt riêng làm
nơi phát nguyên cả.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Tà khí ở Bối và Hung, nó liên lạc với âm dương, tả hữu như vậy, phát sinh ra bịnh tiền hậu ñau và rít, Hung-
hiếp ñau không thể thở, không thể nằm, hơi ngược lên, ngắn hơi và thiên thống. Mạch của nó “phình to ra”. Lệch
sang Cầu-mạch, chằng qua Hung, Hiếp, rẽ vào Tâm, xuốt lên Cách, vòng lên vai, qua THIÊN-ðỘT, lệch xuống dưới
vai, hỗ giao ở dưới Thập-chùy (ñốt xương sống thứ 10).
--. Về Tàng-du có năm mươi huyệt (mỗi Tàng có 5 huyệt. 5x5 là 25 huyệt. Mỗi huyệt lại chia làm tả hữu hai
huyệt, nên mới thành 50 huyệt).
--. Phủ-du bảy mươi hai huyệt (1)
Sáu Phủ, mỗi Phủ 6 huyệt ; 6x6 =36 huyệt ; mỗi huyệt lại chia làm tả hữu 2 huyệt nên mới thành 72 huyệt.
--. Nhiệt-du năm mươi chín huyệt.
Ở trên ñầu có 5 hàng, mỗi hàng 5 huyệt thành 25 huyệt ; ðại-trữ, Ưng-du, Khuyết-bồn, Cốt-du, mỗi huyệt có
2 thành 8 huyệt ; Khí-nhai, Tam-lý, Cự-hư, Thượng-hạ-liêm, mỗi huyệt có 2 thành 8 huyệt ; Vân-môn, Ngu-cốt,
Tủy-không, Uỷ-trung, mỗi huyệt có 2 thành 8 huyệt. Bên cạnh Du của 5 Tạng ñều có 2 huyệt, thành 10 huyệt.
Hợp cả lại thành 59 huyệt.
--. Thuỷ-du năm mươi bảy huyệt
Trên xương khu 5 hàng, mỗi hàng 5 huyệt thành 25 huyệt. Trên Phục-thố ñều có 2 hàng, mỗi hàng có 5
huyệt, trên khoả ñều có 1 hàng, mỗi hàng có 6 huyệt, thành 12 huyệt (trên Phục-thố 2 bên thành 20 huyệt). Tổng
cộng thành 57 huyệt. Trở lên cộng 116 huyệt.
--. Trên ñầu 5 hàng, mỗi hàng 5 huyệt, thành 25 huyệt.
Trên ñây lại nói về huyệt của NHIỆT-DU một lần nữa, vì Nhiệt-du cũng tức là KHÍ-HUYỆT. Do ở nó « có thể lấy
khí, có thể tả nhiệt » ; lại có thể khiến nhiệt-tà theo khí mà tiết ra, cho nên dưới ñây lại nói : « nhiệt-du tại khí
huyết ».
•. Hai bên Trung-lữ ñều có 5, thành 10 huyệt.
•. Trên 2 bên ðại-chuỳ ñều có 1 thành 2 huyệt.
•. Phù-bạch bên ñồng tử mắt có 2 huyệt.
•. Lưỡng-bể áp 2 huyệt.
•. ðộc-tỵ 2 huyệt.
•. huyệt ða-sở-văn ở sau tai, 2 huyệt.
•. Hạng trung-ương 1 huyệt.
•. Trẩm-cốt 2 huyệt.
•. Thượng-quan 2 huyệt.
•. ðại-nghinh 2 huyệt.
•. Hạ-quan 2 huyệt.
•. Thiên-trụ 2 huyệt.
•. Cự-hư, Thượng-hạ-liêm, 4 huyệt.
•. Khúc-nha 2 huyệt.
•. Thiên-ñột 1 huyệt.
•. Thiên-phủ 2 huyệt.