33
CHƯƠNG 70
NGŨ THƯỜNG CHÍNH ðẠI LUẬN THIÊN
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. Thái-hư rộng thẳm, năm vận xoay dần ; thịnh suy không giống, tổn ích cùng theo…. Xin cho biết thế nào là
bình khí ? Vì sao mà có tên ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Mộc gọi là PHU HOÀ, Hoả gọi là THĂNG MINH, Thổ gọi là BỊ HOÁ, Kim gọi là THẨM BÌNH, Thuỷ gọi là TỈNH
THUẬN.
(1)
--. Bất cập thời gọi là gì ?
--. Mộc gọi là UỶ HOÀ, Hoả gọi là PHỤC MINH, Thổ gọi là TY GIAM, Kim gọi là TÙNG CÁCH. Thuỷ gọi là HẠC
LƯU.
(2)
--. Thái quá thời gọi là gì ?
--. Mộc gọi là PHÁT SINH, Hoả gọi là HÁCH HY, Thổ gọi là ðÔN PHỤ, Kim gọi là KIÊN THÀNH, Thuỷ gọi là LƯU
DIỄN.
(3)
(1). ðây nói về bình khí của 5 vận, ñều có tên riêng. Mộc khí ñược bình thời có thể tán bố cái khí Dương hoà ñể sinh muôn
vật, nên gọi là PHU HOÀ. – Tính Hoả bốc lên có ñức sáng tỏ ; Thổ chủ về sinh hoá muôn vật, mà lan khắp bốn phương ; Kim
chủ về túc sái, nhưng ñược hoà bình thời không làm càn ; tính chất của Thuỷ thanh tĩnh mà nhu thuận. – Những chữ ñặt tên
trên ñây ñều hình dung cái năng lực, cái tính tốt của 5 vận, tức 5 hành.
(2-3). Cả về danh từ của thái quá và bất cập dưới ñây cũng vậy ; ñều là hình dung cái sự kém sút hoặc quá ñáng của các
năm chủ về các hành ñó.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. Xin cho biết các chứng hậu phát sinh ra ba (?) khí trên ñó như thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Về năm PHU HOÀ, lịnh của nó là Phong. Tạng của nó là Can, nó sợ Thanh (tức Kim), nó khai khiếu lên mắt,
nó nuôi ở Cân. Nếu bịnh sẽ lý cấp, chi mãn , vị của nó thuộc Toan.
* Về năm THĂNG MINH, lịnh của nó là Nhiệt. tạng của nó là Tâm, Tâm sợ Hàn (Thuỷ). nó chủ về lưỡi, nó nuôi
ở hung. nếu bịnh sẽ nhuận khiết (tức thịt rùng và rút gân), vị nó thuộc Khổ.
* Về năm BỊ HOÁ, lịnh của nó là Thấp, tạng của nó là TỲ, Tỳ sợ Phong (tức phong Mộc), nó chủ về miệng, nó
nuôi về Nhục. Nếu bịnh sẽ thành chứng Bĩ. Vị của nó thuộc Cam.
* Về năm THẨM BÌNH, lịnh của nó là Táo, tạng của nó là Phế, Phế sợ Nhiệt, nó chủ về mũi, nó nuôi ở Bì-mao.
Nếu bịnh sẽ phát khái (ho), vị của nó thuộc Tân.
* Về năm TĨNH THUẬN, lịnh của nó là Hàn, tạng của nó là Thận, Thận sợ Thấp (Thổ), nó chủ về 2 ñường âm
(tiền, hậu âm). Nếu bịnh sẽ thành chứng Quyết, vị nó thuộc Hàm.
Cho nên sinh mà chớ sái, trưởng mà chớ phạt, hoá mà chớ chế, thâu mà chớ hại, tàng mà chớ ức (nén
xuống). Như thế gọi là Bình-khí.
(1)
(1). Ý ñoạn trên này nói : về năm Mộc vận ñược sinh khí mà không có khí túc sái của Kim ; về năm Hoả vận, ñược Trưởng
khí, mà không có khí khắc phạt của Thuỷ ; về năm Thổ vận, ñược Hoá khí, mà không có cái khí thắng của Mộc ; về năm Kim
vận, ñược Thâu khí (cái khí thâu liễm) mà không có sự tặc hại của Hoả ; về năm Thuỷ vận, ñược Tàng khí (cái khí thu cất, kín
ñáo) mà không có sự át ức của Thổ. Như thế là năm Bình-khí.