36
Cho nên về phép trị bịnh, phải hiểu rõ Thiên-ñạo, ñịa lý, âm dương canh thắng, khí ñến tiên hậu, người ñược
thọ yểu, và cái kỳ hạn của sự sinh hoá… mới có thể biết ñược hình khí của con người.
(3)
(1). ðây nói về khí của một phương, mà cũng có âm dương, hàn nhiệt không giống nhau. Như ơ những nơi núi ñồi gò
ñống, thời nhiều khí âm-hàn ; ở nơi thấp trũng, bằng phẳng thời nhiều khí Dương nhiệt. Về phần Dương thắng thời cái khí của
4 mầu, trước thiên thời mà ñến (như chưa ñến Xuân mà ñã ôn vv…). Về phần Âm thắng thời cái khí của 4 mùa, sau thiên thời
mới ñến (như ñã sang Xuân mà vẫn hàn). Phàm hàn thử vãng lai, ñều do ñất mà gây nên. ðó là sự phân biệt về ñịa lý cao hạ
và hậu bạc, và là lẽ thường của âm dương. “cái ñạo sinh hoá” tức là nói về cái khí sinh, trưởng, hoá, thâu, tàng. Dương-khí chủ
trị thời khí nhiều sinh trưởng ; Âm-khí chủ trị thời khí nhiều thâu tàng.
(2). Ở nơi cao, khí ở ñó thâu tàng, nên phần nhiều thọ ; ở nơi thấp, khí ở ñó phát việt, nên phần nhiều yểu. Khí của một
châu có lớn, có nhỏ khác nhau. Nên thọ yểu cũng khác nhau.
(3). “
Thiên-ñạo”
tức là sự hoá vận của Trời ;
“ñịa-lý”
tức là bốn phương của ðất. âm dương thay ñổi nhau ñể thắng. Năm
vận, sáu khí có thái quá và bất cập, lại có thấp thắng, uất phục. –
“kỳ hạn sinh hoá”..
tức là nói về sự sinh hoá của khí… Cũng
như trên kia thường nói :
“sinh khí, hoá khí”.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. Có năm không vì Vận và “phương” mà sinh bịnh. Tạng khí cũng có khi không ứng, không dụng là thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. ðó là do sự “chế” của Thiên-khí mà khí của con người cũng theo…
(1)
--. Xin cho hiểu rõ …..
--. Thiếu-dương tư thiên thời Hoả-khí “hạ lâm”. PHẾ khí theo lên… do ñó phát ra các chứng khái (ho), sị (hắt
hơi), cừu nục (ñổ máu ra ñàng mũi), khẩu thương (lở ở miệng) ; hàn nhiệt, phù thũng (sưng phù ở chân)… Tâm
thống và Vị-quản thống. quyết-nghịch, trong cách không thông…. Bịnh phát rất chóng.
(2)
(1). “Tạng khí…” tức là khí của 5 Tạng. “không ứng, không dụng” tức là không ứng với sự hiệu dụng của 5 vận. ðó là cái
khí tư-thiên chế (trị) như vậy, mà khí của con người cũng hoá theo…
(2). “theo lên…” là nhân cái khí tư-thiên hạ lâm, nó sợ sự “thắng chế” nên phải theo. Bởi cái khí của 5 vận, gốc ở trong mà
vận ra bên ngoài, cái khí tư thiên vị (ñịnh vị) ở trên mà lâm xuống dưới. Phàm những bịnh KHÁI, SỊ vv… ñều là bịnh của PHẾ…
khẩu thương, hàn nhiệt vv… ñều là chứng Hoả nhiệt. ðó là vận khí của KIM mà theo Hoả hoá. Nên mới chứng hậu như vậy.
LINH KHU nói :
“bịnh do Quyết-âm TÂM-BÀO-LẠC sinh ra Tâm thống, phiền tâm (trong lòng buồn bực). Vị-quản thống
(ñau cuống dạ dày) vv… ñó là do Mộc khắc Thổ mà gây nên.”
– Thổ, bộ vị ở trung ương ; trung cách không thông, thời trên
dưới quyết nghịch. Phong khí nhanh chóng nên mắc bịnh cũng nhanh chóng.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Dương-minh tư thiên. Táo khí hạ lâm, Can-khí ứng lên theo ; Thổ sẽ bị tai sảnh ; bịnh phát ra Hiếp thống, mắt
ñỏ, run rẩy, cân nuy, không ñứng ñược lâu.
(1)
Khí bạo nhiệt ñưa ñến ; Thổ bị thử-khí nung nấu, Dương khí uất phát, tiểu tiện biến sắc ; hàn nhiệt như chứng
Ngược ; quá lắm thời Tâm thống.
(2)
(1). Cái thể 5 Hành ở dưới ñất, mà công dụng theo với Thiên-khí ở trên. Mộc theo thiên khí ñể hoá, nên trở xuống làm tai
sảnh cho Thổ. Các bịnh phát sinh như hiếp thống…. ñều là bịnh thuộc CAN.
(2). Dương-minh tư thiên thời Thiếu-âm Quân hoả tại toàn, cho nên ñại nhiệt ñến mà Thổ bị thử khí nung nấu. Vì dương
nhiệt quá nên tiểu tiện biến sắc, và hàn nhiệt như Ngược. Tức có nghĩa như :
“mùa Hạ bị thương về Thử-khí, thời mùa Thu sẽ
biến thành HÀI, NGƯỢC” ;
Tâm thống tức là Tâm hoả nung nấu ở bên trong.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Thái-dương tư thiên thời Hàn khí hạ lâm. Tâm khí ứng lên theo, KIM sẽ bị tai sảnh. Bịnh phát ra Tâm nhiệt,
phiền, ách can, hay khát, ñau ở sống mũi và hắt hơi, hay bi, hay vươn vai. Vì nhiệt khí vọng hành nên hay quên.
Quá lắm thời phát Tâm thống.
(1)
Thổ sẽ ẩm ướt. Thấp khí làm biến cả mọi vật, gây nên chứng Thuỷ-ẩm, trung mãn, không ăn ñược, bì-tý,
nhục-a, cân mạch không lợi. Qúa lắm thời sưng thũng và hậu-ung (mọc mụn ở phía sau).
(2)