46
(3). Quyết-âm tại toàn, nên ðịa-khí nhiễu (tức là nhiễu loạn, do sự hành ñộng của Phong). “Cây ñổ cát bay vv…” do sự
hành ñộng của Phong và Hoả. – Khí của Quyết-âm, thượng hành ñể theo sự hoá của Thiếu-dương, nên “mưa thường xuống”.
Bởi 2 khí của Thiếu-dương lưu hành ñến ñâu là sinh ra Hoả, do hoả sinh ra oi bức, do oi bức sinh ra mưa, ñó là lẽ thường của
ñức hoá.
(4). “Nghiêm” là chính của Hoả, “nhiễu” là bịnh của Phong.
(5). “Phong nhiệt cùng tán bố…” là do cái khí của Thiếu-dương Quyết-âm, cùng tham hợp với nhau, ñể cùng tán bố vào
trong khí giao.. “Mây khói tung bay…” là do ðịa khí bốc lên. “Thái-âm tràn lan vv…” tức là bởi sự oi bức nấu nung, rồi biến
thành mưa.
(6). Cái khí Phong nhiệt ở ngoài, thời cái khí hàn thấp ở trong. Vì thế nên bên ngoài thời sinh mụn lở, mà bên trong sinh
chứng Hàn trung, Tiết, Mãn. Thánh nhân gặp trường hợp ñó biết làm cho ñiều hoà 2 khí hàn nhiệt, không ñể cho trong ngoài
giao tranh. “Vãng phục” tức là ra vào. Như khí ở trong ngoài ñồng thời vãng, phục, thời sẽ phát sinh ra chứng Ngược hàn, nhiệt
; các chứng tiết, tủng, ẩu, thổ… là do cái khí Phong nhiệt lấn ở bên trong. “Mặt sưng và sắc biến vv…” là do cái khí hàn thấp
phạm ở bên ngoài.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
“SƠ-CHI-KHÍ” ñịa khí thay ñổi ; Phong thắng nên mọi vật ñộng giao. Khí hàn rút ñi , khí ấm sẽ ñến ; cỏ cây
sớm tốt ; hàn tới không giảm bớt ; bịnh ôn sẽ phát sinh ; bịnh khí dồn lên trên, huyết ràn, mắt ñỏ, khái nghịch,
ñầu nhức, huyết băng, hiếp mãn, phu tấu mụn lở.
(1)
“NHỊ-CHI-KHÍ” hoả lại uất ; bụi trắng tung bay ; mây theo mưa xuống ; Phong không thắng ñược thấp… Dân
ñược an khang. Nếu gặp tai sảnh, sẽ phát bịnh nhiệt uất lên trên, khái nghịch, ẩu thổ, ở trong hung hiếp không lợi
; ñầu nhức, mình nóng ; mê man, mụn mủ.
(2)
“TAM-CHI-KHÍ” khí của tư thiên tán bố, khí viêm thử ñến ;khí của Thiếu-dương lâm ở trên, mưa sẽ tràn. Dân
mắc bịnh Nhiệt trung, Tủng, Minh (mắt mờ), huyết ràn, mụn mủ ; khái, ẩu, nục, khát, sị, khiếm ; hầu tý, mắt ñỏ,
hay bạo tử.
(3)
“TỨ-CHI-KHÍ” khí mát ñến ; khí viêm thử “gián-hoá” bạch lệ xuống ; dân khí hoà bình ; nếu phát bịnh sẽ phúc
mãn, mình nặng.
(4)
“CHUNG-CHI-KHÍ”
(5)
ðịa-khí chính, phong mới ñến, muôn vật lại sinh trưởng ; sương mù lưu hành ; dân mắc
bịnh “quan bế” , bất cấm (ñi tiểu luôn), tâm thống ; Dương khí không về tạng nên phát khái.
(6)
Nếu bớt vận khí, giúp cho cái “sở bất thắng” phải chiết bỏ uất, trước lấy hoá-nguyên. Nhờ ñó bạo vận không
sinh ra, bịnh ñộc không phát sinh.
(7)
Vậy năm ñó, nên dùng các vị Hàm, vị Tân, vị Toan. Nên dùng phép THẤM, tiếp tích, phép PHÁT.
(8)
Nhân xem khí hàn hay ôn, ñể ñiều trị tật bịnh. Nếu “ñồng” phong nhiệt thời dùng nhiều Hàn hoá ; “dị” phong
nhiệt thời dùng ít hàn hoá.
Dùng Nhiệt, nên xa thời kỳ nhiệt ; dùng Ôn nên xa thời kỳ ôn ; dùng Lương nên xa thời kỳ lương ; dùng Hàn,
nên xa thời kỳ hàn. Về việc ăn cũng cùng một phương pháp , ñó là ñạo chính. Có giả thời trái lại. nếu làm trái
phương pháp ñó, sẽ là cái nguyên nhân gây nên bịnh.
(1). “SƠ-CHI-GIÁN-KHÍ” là Thiếu-âm Quân hoả, chủ khí là Quyết-âm Phong mộc. vì vậy nên Phong mới ñộng giao, khí ấm
và cỏ cây sinh trưởng vv…. Thiếu-dương tư thiên mà lại gặp quân hoả chủ khí, cho nên dù có thời khí là “hàn” ñưa ñến, mà
cũng không thể giảm bớt ñược sức ôn nhiệt của “NHỊ HOẢ. Các chứng “huyết giật vv…” ñều do phong hoả gây nên.
(2). “NHỊ-CHI-KHÁCH-KHÍ” là Thái-âm Thấp thổ, vì thế nên cái hoả khí của tư thiên lại bị uất. “Bụi bay vv…”ñều do cái hỏa
của chủ khí là Thấp thổ gây nên. Quyết-âm phong khí dù theo Thiếu-dương, mà cũng không thể thắng ñược khí “võ thấp”. vì
phong hoả khí thịnh, lại ñược cái khí âm thấp ñể hoà hợp thêm vào, cho nên dân dù an khang, mà tai sảnh thời sẽ phát ra các
chứng Nhiệt uất vv….
(3). Cái khí tư thiên, thượng lâm lên TAM-KHÍ, cho nên “thiên chính mới tán bố” ; cái khí chủ thời cũng thuộc Thiếu-dương,
cho ñến viêm hoả ñến. Vì Thái-âm hoành lưu nên “mưa sẽ tràn”. “Dân bịnh nhiệt trung…” ñều do cảm cái khí Phong hoả mà
sinh ra.
(4). Gián khí gia lâm, lại là cái khí thanh lương của Dương-minh, cho nên khí mát ñến, bạch lộ xuống ; cái hoả của Thiếu-
dương cùng với cái khí phong nhiệt, cùng giao nhau ở trong khí giao, cho nên “viêm thử gián hoá” (khí viêm khí thử cùng biến
hoá xen lẫn nhau). Phong nhiệt chủ tuế, mà lại gặp thanh lương như vậy, nên dân khí hoà bình. Còn bịnh mãn vv… là do cảm
cái khí Thấp thổ của chủ thời mà sinh ra.
(5). “NGŨ-GIÁN-CHI-KHÍ” là Thái-dương Hàn thuỷ, cho nên “Dương nhiệt rút lui mà khí hàn ñưa lại”. Vì khoảng 2 mùa
Thu, ðông giao nhau, mà thi hành cái chính sách bế tàng của ðông lịnh, cho nên “khí môn mới ñóng” (tức là giữ kín cái thân
thể). – Giữ gìn kín ñáo ñể lánh hàn tà. Phàm gọi là Thánh nhân quân tử vv… là có ý tỏ ra rằng :các bực kiến thức biết theo thời
ñể ñiều dưỡng, cho khí trong mình ñược hoà, dù có gặp thời tiết ñộc dữ cũng không sinh tật bịnh.
(6). Quyết-âm phong mộc chủ về “CHUNG-KHÍ” cho nên phong mới ñến (tức là thời kỳ ñó hay có gió to). “ðịa khí chính…”
là bởi Quyết-âm do trung kiến cái hoá của Thiếu-dương mà nên ; muôn vật gặp ñược “sinh khí” mà lại sinh trưởng, ñịa khí
không thăng lên, nên mây khói mới lưu hành. Do cái thời kỳ bế tàng mà lại thi hành cái lịnh phát sinh, cho nên phát các chứng
quan bế vv… (quan bế nghĩa ñen là ñóng cửa, nói về một chứng bịnh bị nghẽn tắc ở Vỵ quản,ăn vào lại thổ ra..) ; “tâm thống”
là do Thận khí phạm ngược lên Tâm mà sinh ra.—Phế chủ khí mà Thận là gốc sinh khí, cho nên Thận là gốc mà Phế là ngọn.
Dương khí ñến mùa ðông thời về “tàng” (ẩn nấp ở Thận tạng, giờ khí ñó lại ngược phạm lên Phế, nên thành bịnh KHÁI (ho).
(7). Vận khí thái quá nên cần phải nén xuống “Sở bất thắng” ; như năm NHÂM, GIÁC (THÁI GIÁC) mộc vận thái quá, thời
Thổ khí bất thắng ; năm MẬU hoả vận thái quá thời kim khí bất thắng ; cho nên phải nén bớt cái thái quá, ñể giúp thêm cho cái
“sở bất thắng”. “Chiết bỏ cái uất khí vv….” Như những năm CANH DẦN, CANH THÂN, Thiếu-dương tư thiên thời Thương-vận