49
Nên chước lượng sự ñồng, dị, mà dùng nhiều, ít. Nếu ñồng thiên khí thời dùng hàn thanh ñế hòa, ñồng ñịa
khí thời dùng ôn nhiệt ñể hóa
(9)
.
Dùng nhiệt, nên xa thời kỳ nhiệt ; dùng lương, nên xa thời kỳ lương ; dùng ôn nên xa thời kỳ ôn ; dùng hàn
nên xa thời lỳ hàn. Về việc ăn uống cũng cùng một phương pháp. Có giả, thời trái lại; ñó là ñạo chính. Nếu trái
phương pháp ñó sẽ gây nên tật bệnh.
(1). “SƠ CHI KHÍ” là Thái-dương hàn thuỷ, cho nên cái khí Táo nhiệt ở năm trước sắp hết. mà mới bắt ñầu hàn, và chập
trùng lại ẩn nấp, băng sương lại hết… Sơ-chi-khí là Quyết-âm phong mộc, cho nên “Phong mới ñến” ; cái khí Dương-Xuân ñã bị
uất, mà dân lại kín ñáo ; Thái-dương chủ cân, mà là phủ của THẬN nên quan tiết và yêu chuỳ thống. Thời kỳ ñó, giao tiếp với 2
khí quân, tướng hoả, cho nên “viêm thử ñến”.
(2). “NHỊ CHI CHỦ KHÍ” , hợp với tư thiên quân hoả, mà khách khí lại là Quyết-âm Phong mộc ; cho nên “dương khí tán
bố” và thường có gió.
(3). “TAM CHI CHỦ KHÍ” là Quân-hoả Tướng-hoả, cho nên thiên chính bố tán, và ñại hoả lưu hành… Hàn khí ở dưới thinh
thoảng ñến, nên dân mắc bịnh khí quyết, tâm thống. Hàn khí phạm lên Phế, nên khái và suyễn…. và bạch Quân-hoả bốc lên,
nên mắt ñỏ.
(4). “TỨ CHI CHỦ KHÍ” là Thấp thổ chủ khí ; hàn khí thấp nhiệt giao với nhau nên nóng bức ñến, và thường có mưa lớn.
Các chứng ách can, hoàng ñản vv… ñều do khí Thấp nhiệt gây nên.
(5). Từ nữa năm về sau, và cái chủ của khí “NGŨ” ñều thuộc Dương-minh tư lịnh. Giờ bị Thiếu-âm Tướng hoả gia lâm, nên
uý (sợ) ; vì uý-khí thượng lâm, gián khí tư lịnh, cho nên “thử” lại ñến, Dương-minh mới hoá vv….
(6). Chung-khí là Dương-minh tư lịnh, cho nên Táo bịnh lưu hành ; cái dư nhiệt của khí giao cách trở ở trong, nên mới
thành các chứng khái, suyễn vv… hàn thuỷ chủ thời, cho nên hàn khí ñến luôn, hợp ở ngoài bì tấu mà sinh bịnh --. ðịa chi bắt
ñầu từ TÝ, mà 6 khí ñối với TÝ, NGỌ ñã hết, sắp ñổi về bàn giao sang 5 vị… Cho nên nói : “
ðịa khí sắp thay ñổi”.
(7). Vận khí thái quá, nên cần phải nén bớt, ñể giúp cho cái sở thắng của Tuế-khí.
(8). Hàn do Thuỷ hoá, nên có cái năng lực làm nhuyễn (mềm) ñược các chất kiên (cứng), dùng ñể ñiều hoà cái quân hoả ở
trên. Quá lắm thời dùng vị Khổ ñể phát bỏ hoả uất. Kim khí chủ thâu, cho nên cần dùng vị toan cho thâu ñể yên bộ phận dưới.
quá lắm thời dùng vị khổ cho tiết bỏ bớt khí Táo.
(9). ðồng cái nhiệt khí tư thiên, thời nên dùng hàn thanh ; ñồng cái thanh lương tại toàn, thời nên dùng ôn, nhiệt.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng ðế hỏi:
--. Chính lệnh của Quyết âm như thế nào?
Kỳ Bá thưa rằng:
- Thuộc về những năm Tị, Hợi, Quyết âm phong mộc Tư thiên; Thiếu giác hóa vận; Thiếu dương tướng hỏa
Tại toàn. Phàm chính lệnh của những năm Quyết-âm Tư thiên, khí hóa, vận hành ñều hậu thiên. Các năm ñều
ñồng với chính tuế, khí hóa, vận hành ñều ñồng với Tư thiên
(1)
Thiên khí nhiễu, ðịa khí chính, phong sinh ở nơi cao xa, khí viêm nhiệt nối theo, mây theo mưa xuống khí
thấp hóa sẽ lưu hành. Phong với hỏa cùng ñức, trên ứng với TUẾ TINH, HUỲNH HOẶC. Chính nó nhiễu, lệnh nó
chóng, về loài cốc sắc thương (xanh xám) và ñen. Phong, táo, hỏa, nhiệt, thắng phục ñổi thay; chập trùng bò ra,
nước không thành băng. Nhiệt bệnh phát sinh ơ dưới, phong bệnh phát sinh ở trên, phong táo thắng phục lưu
hành ở khoảng giữa
(2)
(1). ðây nói về Quyết-âm, Thiếu-dương tiêu, bản cùng hợp với nhau. Thiếu-dương tư thiên thời thiên khí chính ; Thiếu-
dương tại toàn thời ðịa-khí chính. Nói Quyết-âm cùng với các chính tuế của Thiếu-dương. Như Quyết-âm tại toàn, thời cái khí
của Quyết-âm sẽ cùng với cái vận của Thiếu-dương cùng lưu hành. Quyết-âm tư thiên, thời cái khí của Thiếu-dương sẽ cùng
với cái vận của Quyết-âm tư thiên cùng lưu hành. Cho nên nói : “
Phong sinh ra ở nơi cao xa, khí viêm nhiệt nối theo…” .
Bởi
Quyết-âm, Thiếu-dương tiêu bản cùng hợp, mà Quyết-âm lại không theo khí hoá của Thiếu-dương… Trong 6 khí, chỉ có 2 khí
này là tương hợp.
(2). Vì tính của Phong lan rộng, nên “thiên khí nhiễu”. Khí của Thiếu-dương vận hành ở trong, nên “ðịa khí chính” . phong
khí ở trên trời, nên nói : “phong sinh ở nơi cao xa”. Khí của Thiếu-dương trở lên cùng hợp với Quyết-âm nên “viêm nhiệt nối
theo”…. “Mây theo mưa xuống vv…” là nối theo về sự thắng chế của Phong với Hoả. Phong với Hoả cùng theo về chính tuế nên
nói là “hợp ñức”. – “Phục thắng ñổi thay vv…” là nối về khí viêm nhiệt theo lên ở trên, mà lại cùng xen vào ở trong khí giao. –
“Chập trùng bò ra vv..” là nói về Tướng hoả tại toàn. Cảm phong-khí thời bịnh sinh ở trên. Cảm nhiệt-khí thời bịnh sinh ở dưới ;
phong táo thắng phục cùng lấn nhau, thời hình hiện ra ở trong khí giao.
Án : trên ñây nói : “sinh ở trên”, “sinh ở dưới” và “sinh ở giữa” mà không nói ñến bịnh ; ñó là nói có khí phong-hoả tràn
lan ở trên, dưới mà lại hỗ giao ở giữa. “Viêm nhiệt theo lên trên” tức là con theo mẹ. “Thắng phục ñổi thay vv…” là nói về cái
khí của Quyết-âm lại quay về “chính”. Cho nên Quyết-âm tại toàn thời ñịa khí chính. Giờ Quyết-âm tư thiên mà thiên-khí cũng
chính, nên mới nói là “ñồng với các chính tuế”.