64
(1). ðây nói về 6 khí của chủ-thời, có thái quá bất cập, khác nhau. Sáu khí, mỗi khí ñều chủ lịnh 60 ngày. Như cái khí
thanh-túc, lưu hành ở mùa Xuân, cái khí viêm-nhiệt lưu hành ở mùa Thu ; cái khí ngưng-hàn lưu hành ở mùa Hạ ; cái khí
chưng-nhục lưu hành ở mùa ðông… ñó là không phải thời mà hoá – Bởi thái quá, là ñúng với thời mà ñến “tư” cái khí ôn,
lương, hàn, nhiệt ; bất cập là về “kỷ thắng” tức là theo về cái khí “thắng kỷ” và là cái hoá không phải thời. Chương trên, nói về
sự chủ tuế của 5 vận, 6 khí mà có thịnh suy ; ñây lại nói về sự chủ thời của 5 vận, 6 khí mà cũng có thái quá bất cập.
(2). ðây nói về khí của 4 mùa có thái quá bất cập. “Sớm muộn” tức là nói về ñến trước ñến sau. Thuận thời như : Xuân-khí
ñi về bên Tây, Hạ-khí ñi về bên Bắc, Thu-khí ñi về bên ðông, ðông-khí ñi về bên Nam… Nghịch là phản thuận làm nghịch.
Xuân-khí phát sinh ở phương ðông nên từ phương ðông mà ñi về phương Tây. Hạ-khí phát sinh ở phương Nam, nên từ
phương Nam mà ñi về phương Bắc….. ñó là 4 mùa ứng với 4 phương. Cho nên Xuân-khí từ dưới mà sinh, Thu-khí từ trên mà
xuống ; cái khí Hạ-hoả từ giữa mà tán bố ra 4 phương ;cái khí ðông tang, từ Biểu mà trở về Nội phủ… Bên tả là ðông, bên ữu
là Tây, ñằng trước là LY, ñằng sau là KHẢM… ðó là cái khí 4 mùa có cao, thấp, tả, hữu…. từ phía dưới mà lên trên, từ bên
trong mà ra ngoài…
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. Sự ứng hiện của 5 vận, 6 khí…và sự chính của Lục hoá, các kỷ của Lục-biến…. như thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Sáu khí có chính kỷ, có hoá, có biến, có thắng, có phục, có dụng, có binh, “hậu” ñều không giống nhau. ðế
muốn biết về ñường nào ?
Hoàng-ðế hỏi :
--. Xin Phu-từ cho biết cả….
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Phàm, khí khi dẫn ñến : Quyết-âm ñến là hoà bình ; Thiếu-âm ñến là huyên-hoà (ấm áp) ; Thái-âm ñến là
khảm-nhục (nóng bức) ; Thiếu-dương ñến là viêm-thử ; Dương-minh ñến là thanh-kính (mát mẻ, cứng cáp, tức là
Kim-khí) ; Thái-dương ñến là hàn-phồn (rét lạnh). ðó là sự thương của thời-hoá.
(1)
(1). Ở chương trước, nói về “sơ chi khí, nhị chi khí vv….” Chỉ bàn về khách-khí gia lâm do 6 năm hoàn chuyển ñều không
giống nhau. Ở ñây lại bàn về chủ-khí của 4 mùa, có Mộc mùa Xuân, Hoả mùa Hạ, Kim mùa Thu, Thuỷ mùa ðông… ñều chủ về
linh 72 ngày. Lại có “sơ-khí” là Quyết-âm, “nhị-khí” là Thiếu-âm, “tam-khí” là Thiếu-dương, “tứ-khí” là Thái-âm, “ngũ-khí” là
Dương-minh, “lục-khí” là Thái-dương…. ðều chủ 60 ngày linh 78 khắc rưỡi… ñó là cái khí 4 mùa không thể thay ñổi nó ; có cái
chính lịnh, hàn, nhiệt, ôn, lương, và sinh, trưởng, thu, tàng…. Nên gọi là “thương”.
“Khí khi ñến vv…” tức là nói về 4 mùa có cái khí của 5 vận 6 khí dẫn ñến… Thiếu-âm tuy chủ quân hoả mà bản hàn, nên ở
vào chỗ giao tiếp của hàn với nhiệt, ñể chủ về khí ôn hoà. -- Ở tiết này lấy Quyết-âm Phong mộc chủ Xuân ; Thiếu-dương
viêm-thử chủ Hạ ; Dương-minh thanh lương chủ Thu ; Thái-dương hàn thuỷ chủ ðông…. ðó là khí hoá thường của 4 mùa. Cho
nên lại lấy Thái-âm, chuyển xếp lên trước Thiếu-dương vì là Thổ-khí chia vượng ở tứ-quí, nên trước bắt ñầu từ Xuân, Hạ.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
•
Quyết-âm ñến nơi là Phong-phủ, là môn-khải (mở mang) ; Thiếu-âm ñến nơi là Hoả-phủ, là thư vinh (thư
thái, tươi tốt). Thái-âm ñến nơi là Võ-phủ, là viên-doanh (ñầy ñủ) ; Thiếu-âm ñến nơi là Nhiệt-phủ, là Hành muất
(ñường lối của Phủ dẫn ra) ; Dương-minh ñến nơi là Tư-sái-phủ, canh thương (thay ñổi, cỏ cây tới mùa Thu thì sắc
xanh thay ñổi). Thái-dương ñến nơi là Hàn-phủ, là qui-tàng…. ñó là ñường lối thường của sự tư-hoá…
•
Quyết-âm ñến nơi là sinh nở, là gió lay. Thiếu-âm ñến nơi là tươi tốt, là hình hiện. Thái-âm ñến nơi là hoá,
là mây mưa. Thiếu-dương ñến nơi là trưởng dưởng, là tốt tươi. Dương-minh ñến nơi là thâu liễm, sà xương móc.
Thái-dương ñến nơi là qui tàng, là kín ñáo…
•
Quyết-âm ñến nơi trước là phong sinh, sau là túc sái. Thiếu-âm ñến nơi : trước là nhiệt sinh, sau là âm
hàn. Thái-âm ñến nơi trước là thấp sinh, sau là chú võ (mưa gió, sương). Thiếu-dương ñến nơi trước là hoả sinh,
sau là oi bức. Dương-minh ñến nơi trước là táo kim, sau là thanh lương. Thái-dương ñến nơi trước là hàn sinh, sau
là ôn hoà… ðó là sự thường của ñức hoá…
•
Quyết-âm ñến nơi là mao hoá (hoá sinh loài có lông). Thiếu-âm ñến nơi là vũ hoá(hoá sinh loài có cánh).
Thái-âm ñến nơi là quả hoá (hoá sinh loài thú và người). Thiếu-dương ñến nơi là vũ hoá (cũng loài có cánh).
Dương-minh ñến nơi là giới hoá (hoá sinh loài có vỏ như trai, ốc). Thái-dương ñến nơi là lân hoá (loài có vảy như
cá…). ðó là sự thường của ñức hoá…
•
Quyết-âm ñến nơi là sinh-hoá (sinh sôi, nẩy nở). Thiếu-âm ñến nơi là Vinh-hoá (tươi tốt). Thái-âm ñến nơi
là nhu-hoá (hoá ra khí ẩm ướt). Thiếu-dương ñến nơi là Mậu-hoá (rậm tốt). Dương-minh ñến nơi là kiên-hoá
(cứng, bền). Thái-dương ñến nơi là tàng-hoá…. ðó là sự thường của truyền bố chính lịnh.
•
Quyết-âm ñến nơi là phiêu nộ, là mát nhiều. Thiếu-âm ñến nơi là ñại huyên, hàn (rất ấm và rét). Thái-âm
ñến nơi là sấm sét, mưa to, gió lớn. Thiếu-dương ñến nơi là gió to, bốc cháy, ñọng sương… Dương-minh ñến nơi là