15
(1). Phong, hàn, nhiệt, thấp, táo, là 5 khí ở 4 mùa tại Trời. Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ là 5 Hành ở 4 mùa tại ðất. Năm khí
sẽ thắng 5 Hành ; 5 hành làm bịnh 5 Tạng. Vậy là 5 Tạng ngoài hợp với 5 Hành ; mà 5 hành thời trình lên 5 khí.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Gặp phải năm hư, thời tà “thậm”. Trái mất sự hòa của mùa, thời tà cũng “thậm”. Gặp phải “nguyệt không” thời
tà cũng “thậm”. “Trùng cảm” phải tà thời bịnh nặng. Nếu có thắng khí, thời tất phải “lai phục”.
(1)
(1). “Năm hư…” tức là cái năm khí chủ tuế bất cập. Như Mộc vận bất cập, thời thanh khí nó thắng ; Kim vận bất cập thời
nhiệt khí nó thắng ; Thuỷ vận bất cập thời Thấp khí nó thắng…. ðó là tuế vận bất cập, mà cái thắng khí của 4 mùa lại theo mà
“võ” thêm… -- “Trái mất sự hoà vv…” cũng là cái khí của 4 mùa suy. Như Xuân-khí bất túc, thời Thu khí nó thắng ; Hạ-khí bất
túc thời ðông-khí nó thắng ; khí của Trưởng-hạ bất túc, thời Xuân-khí nó thắng ; Thu khí bất túc, thơi Hạ-khí nó thắng ; ðông-
khí bất túc thời cái khí Trưởng-hạ nó thắng. – “Nguyệt không” tức là nguyệt khuyết không. – Vòng mặt trăng rỗng, tức là mặt
trăng từ 20 trở ñi, chỉ còn trông thấy cái vành trăng. – “Trùng cảm với tà..” như gặp phải năm hư, mất hoà của thời mà gặp
nguyệt không…. Gọi là “tam hư” thế mà lại cảm phải tà… thời bịnh sẽ nguy. – “Có thắng, khí thời tất lại phục..” . Như mùa
Xuân có cái thắng khí thảm thê tàn-tặc, thời mùa Hạ sẽ có phục nóng bức như ñốt cháy vv…. ðó là cái “thắng” của 4 mùa, ñều
phải có “phục”.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. Mạch như thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Quyết-âm ñến nơi, thời mạch HUYỀN ; Thiếu-âm ñến nơi thời mạch CÂU ; Thái-âm ñến nơi thời mạch
TRẦM ; Thiếu-dương ñến nơi thời mạch PHÙ ; Dương-minh ñến nơi thời mạch ðOÃN mà SẮC ; Thái-dương ñến nơi
thời mạch ðẠI mà TRƯỜNG.
(1)
ðến mà hoà thời bình ; ñến mà quá thời bịnh ; ñến mà “trái” cũng bịnh ; ñến mà không ñến cũng bịnh, âm
dương thay ñổi thời nguy.
(2)
(1). ðây nói về 6 khí ứng với 6 mạch : Quyết-âm chủ về Mộc nên mạch HUYỀN ; Thiếu-âm chủ về Hoả nên mạch CÂU ;
Thái-âm chủ về Thổ nên mạch TRẦM ; Thiếu-dương chủ về Hoả nên mạch PHÙ ; Dương-minh chủ về Kim, nên mạch ðOẢN mà
SẮC ; Thái-dương chủ về Thuỷ nên mạch ðẠI mà TRƯỜNG.
TỐN-CÔNG
hỏi : “
Thái-dương chủ về Thuỷ của ðông lịnh, thời mạch nên TRẦM, giờ lại nói ðẠI mà TRƯỜNG… Có lẽ trái
với thời khí chăng ? –
ðáp : “nói mạch TRẦM, tức là mạch của Thận tạng. Thái-dương là Cự-dương. Trên hợp với cái khí tư
thiên, dưới hợp với cái Thuỷ tại toàn. Cho nên ðẠI với TRƯỜNG : tức là tỏ cái hình tượng suốt trên và dưới.
(2). ðây nói về những mạch Huyền, ðại, Câu, Trường, ðoản… nên ứng với 6 khí mà ñến. Như mạch ñến mà hoà thời là
mạch vô bịnh. – Lại như tam âm chủ thời mà ñược dương mạch ; tam dương chủ thời mà ñược âm mạch…. ðó là “âm dương
thay ñổi” bịnh sẽ nguy.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. Sáu khí tiêu bản, phát sinh không giống nhau, như thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Khí có khi theo bản, có khi theo tiêu ; cũng có khi không theo về tiêu và bản. Tỉ như : Thiếu-dương, Thái-
âm theo bản ; Thiếu-âm, Thái-dương theo bản theo tiêu ; Dương-minh, Quyết-âm không theo tiêu và bản mà theo
về Trung. Cho nên theo bản thời hoá sinh ra tự bản ; theo tiêu và bản thời có cái hoá của tiêu và bản ; theo về
Trung, thời lấy trung-khí làm hoá.
(1)
Hoàng-ðế hỏi :
--. Mạch thuận mà bịnh trái, thời chẩn như thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Mạch ñến mà thuận, án vào không-cổ (bựt mạnh lên tay) các Dương mạch ñều như vậy.
Hoàng-ðế hỏi :
--. Các Âm-bịnh mà trái, thời mạch như thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Mạch ñến mà thuận, án tay vào mà Cổ, thế là quá mà thịnh.
(2)