bạn có thể sử dụng làm kế sinh nhai” mà không phải trả học phí.
10
Elliott còn phụ trách nhiệm vụ tuyển sinh viên. Vào tháng 9, có cả
ngàn đơn xin nhập học, cao hơn nhiều so với dự kiến.
11
Vào ngày khai giảng, 01/10/1891, 465 sinh viên đã ghi danh và
khoảng 350 người trở thành tân sinh viên, nhưng họ chủ yếu vào
khoảng 20-21 tuổi, độ tuổi đi làm chứ không phải đi học.
12
Họ đến để tìm một trường đại học sẽ cung cấp ngôi nhà chung
không chỉ về kỹ thuật và khoa học, mà còn là nơi bình đẳng cho
ngành giáo dục khai phóng. Vì vậy, thay vì phát triển chương trình
giảng dạy kỹ năng toàn ngành nghề, hoặc áp dụng phương pháp
tiếp cận bách khoa, Stanford thực thi một kế hoạch không quá khác
biệt so với các ngôi trường cũ trong khu vực. Jordan đưa ra “hai
ngành quan trọng gồm khoa học/giáo dục khai phóng và khoa học
ứng dụng (Nghệ thuật cơ khí, Kỹ thuật, v.v...)”. Một kế hoạch đặt
khoa học ứng dụng ngang hàng với giáo dục khai phóng và khoa
học. Jordan bày tỏ mong muốn “hai ngành này được duy trì trong
mối quan hệ gần gũi và được đầu tư bình đẳng nhất có thể”.
13
Số tiền 20 triệu đô la mà nhà Stanford đầu tư cho trường đã thu hút
sự chú ý của quốc gia. “Không có trường đại học nào từng được
nửa số báo chí Mỹ quảng cáo như trường chúng tôi,” Jordan viết.
14
Món quà sáng lập đã giải phóng vị chủ tịch mới khỏi nỗi lo về tài
chính. Kế hoạch của Jordan là mở một khoa 40 người, chủ yếu là
giáo sư cấp cao. Nhưng ông phát hiện ra rằng, các nhân tài học
thuật, những giáo sư mà ông bỏ công săn đón, không muốn chuyển
đến một địa điểm xa xôi ở California. Theo nhà quan sát đương thời
thì, “Sức hút của thành phố vĩ đại thể hiện mạnh mẽ trong khu vực
các trường đại học cũng như nhiều nơi khác, nhưng đối với các
giáo sư ở Bờ Đông, những người vốn nghĩ rằng mình đã hy sinh rất
lớn khi đến một thị trấn biên giới như Chicago, thì việc cư trú tại một
trang trại ở California là không thể tưởng tượng được.”
15
Ngân sách
mà thượng nghị sĩ Stanford hứa hẹn cho ông không phải một số
tiền khổng lồ, nên Jordan không thể đề nghị mức lương hấp dẫn
cho những người khác giống như mức lương mà ông nhận được.
16