được vào nơi thiêng liêng; chậm chạp, cẩn thận, gã né đầu tránh sự đụng
chạm đã làm gã rung lên như một tia điện giật mà nàng thì vẫn không hay
biết
------------------
[21]
Ricardo: David Ricardo (1772 - 1823) - một nhà kinh tế học người Anh.
Adam Smith (1723 - 1790) cũng là một nhà kinh tế học người Anh. Hai
ông này là đại biểu cho môn phái kinh tế học cổ điển của giai cấp tư sản.
John Stuart Mill (1806 - 1873) - một nhà triết học kiêm kinh tế học
người Anh.
[22]
Bà Helena – Detrovna Blavatsky (1831-1891) một nhà thần bí học người
Nga.
[23]
Tác phẩm của nhà kinh tế chính trị học Mỹ Hearl George (1839-1897).
[24]
Charles Mills Gayley (1858 - 1932) nhà giáo dục học kiêm văn sĩ người
Mỹ.
[25]
Thomas Bullfing (1796 - 1807) văn sĩ người Mỹ chuyên nguyên cứu thần
thoại.
[26]
Ngày xưa các kỵ sĩ khi chịu phong tước, bị người phong tước lấy gươm
gõ lên bả vai rồi ôm hôn.
[27]
“You were”: thì quá khứ của ngôi thứ hai, động từ To be, nói “you was”
là sai ngữ pháp. Saw là quá khứ của động từ To see. Seen là quá khứ
phân từ. Nói I seen là sai… Hai phủ định (double negation) có giá trị
khẳng định. Nói phủ định mà lại dùng hai phủ định là sai.
[28]
Nghĩa là “hấp tấp là không làm nên chuyện gì.” Đối với ngôi thứ ba số
ít thì phải viết là: It does not (doesn’t) chứ không phải là: it do not (it
don’t).
[29]
Không nói ain’t, phải nói aren’t (are not). Nói “ain’t had” cũng là sai
ngữ pháp.
[30]
Been: quá khứ phân từ của to be (nghĩa là “là”). Nói ben là sai.
I came: thì quá khứ của động từ “I come” (đến)
I come: thì hiện tại của động từ To come. Martin dùng sai thì.
[31]
You: có thể vừa chỉ nam vừa chỉ nữ (ngôi thứ 2, số ít, số nhiều).
[32]
Thay “cô” bằng “người ta.” “One” là đại từ bất định.
CHƯƠNG 8