130. Trước khi là nghị sĩ Nam Kỳ, ông này là Thống đốc dân sự đầu tiên
của Nam Kỳ.
131. Tên ông này được đặt cho công viên nay là Công trường Quách Thị
Trang, trước chợ Bến Thành.
132. Đô đốc Émile de La Bédollière (1838-1901): quân nhân Pháp, giữ
chức vụ Chuẩn Đô đốc trong giai đoạn 1893-1899. Tuy nhiên, trong giai
đoạn này ông từng làm chỉ huy Sư đoàn Hải quân Viễn Đông và đảm nhiệm
vai trò quyền Đô đốc trên chiến hạm Bayard.
133. Nelson (1758-1805), Đô đốc Anh đã thắng nhiều trận hải chiến chống
hải quân của Napoléon. Ông tử trận trong trận hải chiến cuối cùng ở
Trafalgar năm 1805.
134. Các pháo đài Vauban là 12 công trình phòng thủ do Nguyên soái
Sébastien Le Prestre de Vauban, nhà công trình sư quân sự lỗi lạc của Pháp
thiết kế vào nửa cuối thế kỷ XVII, nằm dọc theo biên giới nước Pháp. Vua
Gia Long và các vua Nguyễn sau này đã học tập cách xây thành Vauban
kiểu mới này từ người Pháp.
135. Nay là đảo Long Châu.
136. Lạch ở phía đông đảo Cát Bà.
137. Typhon (tiếng Anh: Typhoon): bão lớn Thái Bình Dương, là tên gọi
chung những xoáy thuận nhiệt đới hình thành và phát triển ở vùng tây bắc
Thái Bình Dương, một trong những trung tâm bão của trái đất; typhon chỉ
loại bão có cường độ rất mạnh. Từ typhon có nguồn gốc từ tiếng Hán là
“đài phong” hoặc từ touffon của tiếng Ba Tư (nghĩa là bão lớn); một vài
nước khác trong khu vực Thái Bình Dương cũng có từ phát âm tương tự để
chỉ loại bão này, người châu Âu gọi typhon hoặc typhoon là phỏng theo
phiên âm của từ này (cũng như từ tsunami của Nhật); vì xuất xứ của từ
typhon như vậy nên trong cuốn này nó được giữ nguyên không dịch.
138. Tên cảng Hải Khẩu theo hệ ngôn ngữ Á-Phi.
139. Tức vụ chiêm .
140. Tức vụ mùa.
141. Như nguyên văn, có thể là Vạn Chài (Đồ Sơn, Hải Phòng).
142. Nguyên văn “Pakhoi”.