tôn-nô do 75 tàu thuyền khác nhau chuyên chở tới, bốc dở từ tàu vào kho
cảng bởi 2,105 lần khuân vác của các phu khuân vác đi theo tàu thuyền;
trong số trọng tải nhập bến nầy thì tàu thuyền của Pháp đã chở đến 10,332
tôn-nô.
Cùng trong thời gian đó, trọng lượng hàng hóa rời bến cảng Sài Gòn là
24,898 tôn-nô chuyển vận do 75 tàu thuyền khác nhau, bốc dở hàng lên tàu
thuyền bởi 1,611 lần khuân vác của các phu khuân vác đi theo tàu thuyền;
trong số trọng tải rời bến cảng nầy thì tàu thuyền Pháp đã chở đi 11,294
tôn-nô.
Tổng số chuyển vận sản vật được phân bổ qua 86 tàu thuyền khác nhau cho
một trọng tải là 29,000 tôn-nô, trong số đó có 17 tàu thuyền và 5 tàu chạy
bằng máy hơi nước của Pháp chuyển tải 7,323 tôn nô.
Lại phải cộng thêm vào từ 7 đến 8,000 tôn-nô từ ngành chuyển vận cận
duyên tắp nập của các ghe thuyền dọc theo bờ biển chạy dài từ đảo Hải
Nam đến bến cảng Sài Gòn. Hoạt động chuyển vận nầy mang tới lãnh thổ
của chúng ta các mặt hàng như vải tơ lụa, vôi, cá khô mặn, nước mắm, vân.
, vân. , và chở đi các mặt hàng như gạo, đường, bông vải, rơm lợp mái nhà
vân. , vân. .
Như vây, tổng số trọng tấn xuất cảng từ bến cảng Sài Gòn là 32,000 tô-nô.
Cần trừ đi trọng tấn chuyển vận khoảng 6,000 tô-nô của 5 tàu chạy bằng
máy hơi nước để có được con số trọng tải hàng hóa ngoại thương thực sự từ
vùng lãnh thổ thuộc địa của chúng ta: 32,000 - 6,000 = 26,000 tôn-nô. Con
số nầy được liệt kê thành chi tiết như sau(1):
Mặt hàng Trọng tấn Trị giá
(tôn-nô) (đồng quan)
Gạo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23,000 tôn-nô 3,700,000 fr.
Đường . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1,000 640,000
Gỗ xây cất . . . . . . . . . . . . . . . 300 60,000
Thú sản . . . . . . . . . . . . . . . . . 100 50,000
Trầu cau . . . . . . . . . . . . . . . . . 400 250,000
Bao đựng gạo và rơm . . . . . . . 700 50,000
Linh tinh (cây tràm,