Một phần chủ yếu trong ý kiến của tôi là giá cả không ngẫu nhiên quay về mức
trung bình. Nó không đơn thuần bị gây ra bởi các nhà đầu tư luân phiên thể hiện các
đợt sóng lạc quan và bi quan xen kẽ nhau. Thay vào đó, tôi cho rằng giá trị trung
bình hợp lý hơn. Và không chỉ vậy, nó còn bắt nguồn từ lý thuyết tài chính. Hay nói
cách khác, có những lý do hợp lý để nghĩ rằng mức giá trung bình phản ánh giá trị
dài hạn của tài sản đó dựa trên rủi ro và lợi nhuận. Và những rủi ro và lợi nhuận đó
được tạo ra bởi các xu hướng cơ bản trong nền kinh tế, bao gồm tăng trưởng kinh tế,
lợi nhuận, chu kỳ kinh doanh, và áp lực cạnh tranh. Giá cả dao động quanh mức giá
trung bình là bình thường khi các nhà đầu tư đánh giá lại về rủi ro, lợi nhuận và sự
thay đổi lãi suất. Nhưng khi các nhà đầu tư đưa thị trường đi quá xa giá trung bình,
thì chúng cũng đi xa các định giá hợp lý.
Lý thuyết tài chính đã đưa ra một khuôn khổ rõ ràng cho việc định giá nhiều loại
tài sản khác nhau, chẳng hạn như trái phiếu, cổ phiếu và bất động sản.
Ý tưởng
cơ bản là các nhà đầu tư càng dám nhận nhiều rủi ro thì lợi nhuận kỳ vọng của họ
càng lớn. Trên hết, nếu việc mua một tài sản cụ thể có rủi ro cao thì mọi người sẽ
không làm như vậy, trừ khi họ có thể kỳ vọng một lợi nhuận cao hơn các tài sản
khác. Vì vậy, chúng ta có thể xây dựng một danh mục tài sản thể hiện lợi nhuận thực
tế trong dài hạn được dự kiến một cách hợp lý cho từng mục, dao động từ trái phiếu
chính phủ liên kết với chỉ số (index-linked government bonds) tài sản có rủi ro thấp
nhất sang trái phiếu truyền thống cho đến cổ phiếu và bất động sản (xem Bảng 10.1).
Lợi nhuận tăng thêm trên các tài sản có rủi ro cao hơn xuất phát từ “phần bù rủi ro”
(risk premium). Phần bù rủi ro dành cho các trái phiếu chính phủ truyền thống này
đã bù cho rủi ro lạm phát đang cao hơn so với dự kiến, trong khi phần bù rủi ro cho
các tài sản khác bao gồm các rủi ro như phá sản, trái phiếu công ty vỡ nợ, nhà không
cho thuê được và sụp đổ thị trường.
Bảng 10.1
Các kỳ vọng lợi nhuận hợp lý
%
Lợi
nhuận
thực tế
thông
thường
Tỷ lệ
lạm phát
giả
định
2%
Phần
bù
rủi ro
lãi suất
Phần bù rủi
ro tín dụng/rủi
ro thị trường
Tổng
lợi
nhuận
Trái
phiếu liên
2–
3%
2% bảo
đảm
Không
có rủi ro
Không có rủi
ro
4–
5%