kết với chỉ
số
Trái
phiếu
truyền
thống
2–
3%
2% bao
gồm trong
lợi nhuận
0–1%
Không có rủi
ro
4–
6%
Trái
phiếu
công ty
2–
3%
2% bao
gồm trong
lợi nhuận
0–1%
1,5–3,5%
5,5–
7,5%
Cổ
phiếu
2–
3%
2% bao
gồm trong
tăng trưởng
vốn
Nên
biến động
theo lạm
phát
3–5%
7–
9%
Bất
động sản
2–
3%
2% bao
gồm trong
tăng trưởng
vốn
Nên
biến động
theo lạm
phát
2–3%
6–
8%
Ghi chú: Mỗi loại tài sản đều cần đạt được lợi nhuận thực tế 2%-3%, cộng với 2%
bù lạm phát, giả định là 2% mỗi năm. Phần bù rủi ro lạm phát cũng cần được tính
trong trái phiếu chính phủ truyền thống và trái phiếu công ty, vì hoàn trả vốn sẽ
không tăng nếu lạm phát cao hơn mong đợi. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư nắm giữ
trái phiếu công ty, cổ phiếu và bất động sản cũng cần có thêm một phần bù rủi ro
khác, do phải chịu rủi ro không trả được nợ, phá sản hoặc nhà không cho thuê được.
Các độc giả cần mẫn có thể chỉ ra rằng theo phương diện số học thì tổng lợi nhuận
của trái phiếu công ty và cổ phiếu có thể lên đến 9,5% và 10,5% tương ứng. Tôi đã
giới hạn các con số này ở mức 7,5% và 9% tương ứng, vì khi rủi ro thị trường cao
thì lợi nhuận thực sự và rủi ro lạm phát sẽ thường thấp.
Nguồn: Các ước tính của tác giả.
Các lợi nhuận dự kiến này dựa trên các nguyên lý cơ bản của nền kinh tế. Và
chúng ta có thể kết nối chúng ngược về các phương pháp định giá thị trường, ví dụ
như hệ số P/E đối với chứng khoán và lợi nhuận cho thuê đối với bất động sản (xem
Bảng 10.2). Chúng ta cũng có thể so sánh lợi nhuận kỳ vọng với lợi nhuận thực tế
trong quá khứ và tôi sẽ tranh luận rằng xét trên tổng thể thì chúng nhất quán, mặc dù