cùng, đó chính là mục đích tồn tại của thị trường. Nếu một tổ chức sa thải
một học giả với lý do chủ yếu vì họ không thích cách tiếp cận hay hoạt
động chính trị của người đó, thì sẽ có những trường khác muốn tuyển học
giả đó về. Chẳng hạn, những năm trở lại đây trong ngành kinh tế, có nhiều
trường hợp các nhà nghiên cứu tự tạo dữ liệu, biển thủ công quỹ... nhưng
sau đó vẫn tìm được những công việc ngon ăn.
Một lợi ích ngầm khác của chế độ biên chế là nó đóng vai trò như một
công cụ cam kết để các trường và các viện sa thải những người làng nhàng.
Chi phí không sa thải những người trong biên chế sẽ cao hơn so với sa thải
nhân viên không có biên chế.
Hãy hình dung một nơi mà bạn quan tâm đến hiệu quả hoạt động, ví dụ
như một đội bóng chuyên nghiệp hay một hãng giao dịch tiền tệ. Ở những
ngành này, bạn chẳng nghĩ đến việc cho ai vào biên chế. Vậy tại sao chúng
ta lại làm vậy trong môi trường học thuật?
Kịch bản hay nhất sẽ là khi tất cả các trường có thể phối hợp gỡ bỏ đồng
thời chế độ biên chế. Có thể các trường và các viện sẽ cho những người làm
việc yếu kém kia 1-2 năm để chứng minh họ xứng đáng có một suất trong
đội ngũ giảng dạy trước khi sa thải họ. Sẽ có những người không làm việc
hoặc làm việc không hiệu quả phải nghỉ việc hoặc bị thải hồi. Những nhà
kinh tế còn lại của thời biên chế sẽ bắt đầu làm việc chăm chỉ hơn. Tôi
cũng đoán rằng lương bổng và tính lưu động của công việc sẽ không thay
đổi nhiều.
Nếu tất cả các trường không đồng lòng chấm dứt chế độ biên chế,
chuyện gì sẽ xảy ra khi chỉ có một trường quyết định đơn phương gỡ bỏ
biên chế? Như tôi thấy thì có vẻ như trường đó sẽ chẳng hề hấn gì. Trường
đó hẳn sẽ phải trả thêm lương cho đội ngũ cán bộ giảng dạy để họ ở lại khi
không có chính sách bảo đảm dưới dạng biên chế. Dù vậy, một điểm quan
trọng là giá trị của biên chế tỷ lệ nghịch với hiệu quả công việc. Nếu trình
độ của bạn vượt xa mức chuẩn, bạn gần như chẳng gặp phải rủi ro nào nếu
chế độ biên chế bị xóa bỏ. Do đó, những người thật sự giỏi sẽ đòi tăng
lương chút ít để bù cho việc không có biên chế, trong khi những người làm