(1) NHĨ DIỆM : Theo Thật Dụng Phật Học Tự điển giải thích thì gồm có
bốn nghĩa: Sở tri, cảnh giới, trí mẫu, trí cảnh. Bốn từ ngữ này cũng có
tƣơng tự cũng có hơi khác, nhƣ nghĩa SỞ TRI và CẢNH GIỚI thì thông
cả trí và ngu, còn TRÍ CẢNH và TRÍ M"U thì riêng cho bậc trí, lại gồm
cả năng sở: Mẹ của trí là năng sanh, cảnh của trí là sở sanh, vì bao gồm
nhiều nghĩa nhƣ thế, nên ngƣời dịch chỉ dịch nguyên âm, chúng tôi cũng
chỉ dịch nguyên âm mà tùy theo trƣờng hợp ghi chú.
Niết bàn chẳng thể lập,
Chẳng có Niết Bàn Phật,
Chẳng có Phật Niết Bàn,
Lìa năng giác, sở giác.
Hoặc có hoặc không có,
Cả hai thảy đều lìa.
Pháp thiền quán tịch tịnh,
Vốn lìa sự sanh khởi.
Chẳng đời này đời sau,
Gọi là chẳng thủ xả.
Khi ấy, Đại Huệ Bồ Tát nói kệ tán thán xong, tự xƣng tên họ rằng:
Con tên là Đại Huệ,
Thông đạt pháp Đại Thừạ
Một trăm lẻ tám câu,
Dùng kệ hỏi Thế Tôn.
Đức Phật nghe kệ rồi,
Quán sát tất cả chúng.