4. Các cuộc họp mặt tại bữa tiệc trưa hoặc tối
5. Hội nghị từ xa
6. Các cuộc thử nghiệm đầu tiên
7. Hàng mẫu
8. Giải trí và quà cáp
9. Các ấn phẩm khoa học và bản in lại
10. Quảng cáo trên tạp chí
11. Thư từ trực tiếp
12. Các băng nghe nhìn về đề tài y học
13. Tạp chí riêng của công ty
14. Các đường dây nóng và/hoặc kết nối máy vi tính với công ty
15. Những vật phẩm nhắc nhở (bút viết, lịch, đồng hồ)
16. Các phiếu mua hàng
17. Các chương trình của nhà phân phối/ bán sỉ
18. Các hoạt động PR (nhằm vào các bệnh nhânbác sĩ, các người dẫn dắt công luận, chính
quyền, các nhóm y khoa, v.v…)
· Các khoản đầu tư phúc lợi xã hội
Việc lựa chọn tập hợp các công cụ xúc tiến sẽ thuận lợi hơn nếu
công ty có được một số lý thuyết về nhân tố thúc đẩy hành vi mua
hàng của khách hàng. Bảng 6-6 nêu ra một ví dụ. Ba nhân tố thúc đẩy
được nêu ra là: xác suất áp dụng của bác sĩ cao hơn, cách đánh giá của
họ đối với sản phẩm có lợi hơn, cách nhìn nhận của họ đối với các
nhân viên bán hàng tích cực hơn, và sự đánh giá của họ đối với công ty
cao hơn. Đối với mỗi nhân tố có liệt kê ra, ở bên trái, các tiêu chí đánh
giá mà các bác sĩ sử dụng, và ở bên phải, các công cụ giao tiếp thích
hợp có thể chuyển thông điệp để hỗ trợ cho việc đánh giá các tiêu chí.
Ví dụ, việc làm mẫu là một cách để làm cho các bác sĩ biết được các
công ty cần phải phân biệt được vai trò của các công cụ xúc tiến khác
nhau, để lựa chọn và sử dụng kết hợp sao cho có hiệu quả.
Bảng 6-6 Phân loại các công cụ xúc tiến chủ yếu mà ngành