KỶ LUẬT TÍCH CỰC - Trang 155

147

Chương 6:

Khích lệ -nâng cao lòng tự trọng, tự tin và động cơ cho trẻ

мŠž…Šƒ—‰‹лƒ
Š‡–Šϥг‰˜
ŠÀ…ŠŽЧ

Kiến thức

đề xuất

3

Trong đời thường chúng ta hiểu khen thưởng và khích lệ gần như đồng nhất. Người ta nhất trí rằng
khen thưởng mang lại hiệu quả vì nó thôi thúc trẻ có hành vi tốt hơn. Tuy nhiên nhiều nhà giáo dục lưu
ý nên phân biệt khen thưởng và khích lệ.

Theo các bạn chúng khác nhau ở điểm gì? Khen thưởng và khích lệ khác nhau về thời gian và hiệu quả
như ta thấy ở bảng dưới đây.

Sự khác nhau giữa khen thưởng và khích lệ

Khen thưởng

Khích lệ

1. Thực hiện sau khi thành tích đã đạt được,
khi trẻ đã thành công (ví dụ khen thưởng trẻ
được phiếu bé ngoan vào cuối tuần, được
học sinh giỏi cuối kỳ hay cuối năm).

1. Thực hiện trước hoặc trong khi một hành
động nào đó diễn ra, không chỉ khi thành công
mà cả khi khó khăn hoặc thất bại (khích lệ những
nỗ lực, những cố gắng, tiến bộ, những đóng góp
của trẻ).

2. Trao cho những trẻ có thành tích, đôi khi
mất chi phí cho việc khen thưởng. Có rất ít
trẻ, ít việc xứng đáng được khen thưởng, ví
dụ số học sinh giỏi, xuất sắc. Những thành
tích này thường phải đạt được sau một thời
gian cố gắng.

2. Không mất chi phí và trẻ nào cũng xứng đáng
được nhận món quà này. Có rất nhiều trẻ, nhiều
việc trẻ thể hiện nỗ lực, cố gắng, tiến bộ xứng
đáng của trẻ cần được khích lệ. Phải trải qua rất
nhiều ngày như thế này trẻ mới đạt được điều
người lớn sẽ khen thưởng.

3. Do người lớn hài lòng, đánh giá (Bố mẹ,
thầy cô vui lòng).

3. Do tự trẻ đánh giá (Cho bố mẹ, thầy cô biết
xem thế nào; Con/em nghĩ thế nào?).

4. Thể hiện sự mong đợi - với thái độ của
người bề trên (ví dụ: Phải được điểm 10 mới
gọi là giỏi chứ!).

4. Đánh giá, tôn trọng năng lực cá nhân của trẻ
(ví dụ: Em làm rất tốt; Ai cho cô biết cách giải
phần này thế nào!).

5. Tuân phục, nghe lời cha mẹ, thầy cô (Con
phải làm thế là ngoan, là đúng).

5. Đồng cảm (Mẹ thấy con rất thích khi làm phần
này).

6. Khen thưởng có khi được sử dụng như hình
thức để “mua chuộc” trẻ, kèm theo điều kiện,
ví dụ“nếu con được điểm 10 thì bố mẹ sẽ cho
tiền”. Lần sau trẻ có thể yêu cầu “Con sẽ chỉ cố
gắng được 10 nếu bố mẹ vẫn cho tiền” (“mặc
cả”). Dần dần trẻ học được một điều “không
bao giờ làm gì nếu không được gì”.

6. Khích lệ làm trẻ cảm thấy phấn chấn vì những
cố gắng, nỗ lực, đóng góp của mình, có động cơ
hoạt động như một yếu tố nội tại. Trẻ có thể nói
“Con sẽ cố gắng học bởi vì con thấy thích các
môn này rồi”.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.