nhìn thấy quyền lợi của công ty nằm trong việc thách thức các MNC.
Bằng cách chọn đối tác của mình từ các tập đoàn chaebol, Park cố
gắng xây dựng một hãng xe sử dụng nguồn lực của các công ty liên
kết trong các ngành công nghiệp không liên quan để vượt qua các rào
cản quản lý, công nghệ và tài chính. Như ông dự tính, Hyundai
Motors, trong điều kiện thiếu thốn nguồn lực, đã phát triển trên nền
tảng góp chung nguồn lực và chia sẻ rủi ro ở quy mô toàn bộ Tập đoàn
Hyundai. Sức mạnh tổ chức của tập đoàn này đã bù đắp điểm yếu của
công ty ô tô này. Kể cả Daewoo, đối tác Hàn Quốc với General Motors
trong liên doanh, công ty được cho là sẽ ít đối mặt với các hạn chế tổ
chức hơn so với Hyundai Motors vì có thể sử dụng các nguồn lực của
công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới này, cũng là một trong các tập
đoàn chaebol đang nổi lên vào những năm 1970. Các đặc tính tổ chức
của chaebol, bao gồm nắm giữ cổ phần chéo và bảo lãnh nợ chéo đã
đặt các công ty liên kết dưới tầm kiểm soát chặt chẽ của một chủ sở
hữu-giám đốc duy nhất khiến cho việc huy động nguồn lực cho ngành
ô tô mục tiêu trở nên khả thi dù, hoặc vì, các rủi ro kinh doanh cao độ.
Thứ năm, với tham vọng phát triển thành doanh nghiệp sản xuất các
mẫu xe bản địa như các MNC, các hãng xe Hàn Quốc cố gắng phát
triển thế mạnh công nghệ độc lập thông qua các chương trình nghiên
cứu phát triển mạnh mẻ và thỏa thuận chuyển nhượng công nghệ.
Tổng chi phí R&D tăng sáu lần, từ 36,6 tỷ won năm 1984 đến 228,3 tỷ
won năm 1990. Chắc chắn rằng, khoảng cách công nghệ vẫn còn lớn
vào giữa những năm 1990, điều này đã ngăn cản Hyundai Motors cạnh
tranh với các doanh nghiệp toàn cầu trên một thế cân bằng. Tương tự,
việc xây dựng mối quan hệ dài hạn lâu bền giữa các nhà lắp ráp và nhà
cung cấp với tinh thần Kyeyeolhwa đã cải thiện chất lượng các bộ
phận, linh kiện và hạ thấp giá bán, tuy nhiên đến giữa những năm
1990, điều đó vẫn không đủ để Hyundai ngang hàng với những doanh
nghiệp toàn cầu mạnh nhất. Tuy nhiên, hạ tầng thể chế trong thành
công xuất khẩu đặc biệt ấn tượng của Hyundai Motors từ nửa sau