trẻ em: hóa thân của niềm tin vào những con người chưa từng biết đến mất
mát.
if thr r childrn, thr mst b a fUtr, rt?
Trước mặt họ, các tòa nhà mới ấy xoắn ốc lộng lẫy in trên nền trời, đẹp
hơn nhiều so với các tòa nhà cũ (mà Alex chỉ được thấy qua tranh ảnh),
giống công trình nghệ thuật hơn là tòa nhà, vì chúng trống không. Khi tiến
vào trong chúng, đám đông bắt đầu chậm lại, dồn vào nhau khi những người
đi trước tiến vào khoảng trống nằm giữa hồ bơi lấp lóa, mật độ cảnh sát và
bảo vệ (có khả năng nhận dạng mọi người bằng handset chính phủ) tăng vọt
đột xuất, cùng với các thiết bị dò quét thị giác gắn vào các gờ trần nhà, cột
đèn, và cây cối. Sức nặng của những chuyện đã xảy ra ở đây hơn hai mươi
năm trước vẫn còn hiện diện lờ mờ với Alex, như nó vẫn luôn thế mỗi khi
anh bước vào Footprint. Anh cảm nhận về nó như một âm thanh ngoài tầm
nghe, sự rung của một nhiễu loạn cũ. Lúc này đây nó dường như kéo dai
dẳng hơn bao giờ hết: một tiếng ngân trầm sâu thẳm thoạt đầu nghe rất quen,
như thể nó đang cuộn bên trong tất cả những âm thanh mà Alex đã tạo ra và
thu nhận qua bấy nhiêu năm: mạch đập ngầm của chúng.
Rebecca siết chặt bàn tay của anh, những ngón tay mảnh mai của cô ẩm
ướt. “Em yêu anh, Alex” - cô nói.
“Đừng nói điều đó như thế. Như thể có chuyện gì xấu sắp xảy ra vậy.”
“Em đang căng thẳng” - cô nói. - “Giờ em cũng thấy căng thẳng.”
“Đó là vì chopper” - Alex nói.
“Tốt lắm” - Bennie lầm bầm. - “Đợi ngay đó nhé, Alex, nếu cậu không
phiền. Ngay bên cạnh cửa.”
Alex đã để Rebecca và Cara-Ann cùng bạn bè của họ giữa một đám đông
đã tăng lên tới mấy nghìn người, ai nấy đều kiên nhẫn chờ đợi - rồi bớt kiên
nhẫn - khi thời gian khai mạc concert đến rồi trôi qua, quan sát bốn nhân
viên thiết bị tỏ vẻ bồn chồn trong khi bảo vệ sân khấu được dựng cao lên,
nơi đáng lẽ lúc này Scotty Hausmann đã phải biểu diễn. Sau một T từ Lulu