LỊCH SỬ CHỮ QUỐC NGỮ 1620-1659 - Trang 17

vài mẩu chuyện hay hay về việc người Tây phương nói tiếng Việt. Sau đây
là ví dụ của ông :

Trong tiếng ba, nếu thêm thanh huyền sẽ thành chữ , thanh hỏi

thành bả, thanh sắc thành , thanh nặng thành bạ và thanh ngã thành .
Như vậy, sáu thanh (cũng có thể gọi là sáu dấu) trong một tiếng làm khác
hẳn nghĩa mỗi tiếng khi phát âm : ba bà bả [vả] bá bạ bã. Theo lời giải
nghĩa của Đắc Lộ, thì sáu tiếng trên đây hoàn toàn là một câu và có đủ
nghĩa như sau : Ba bà thổi vào mặt (hay tát vào mặt) bà thứ phi đã bị duồng
dẫy (bỏ rơi) một thứ cặn thuốc (thuốc độc)

19

. Để bạn đọc hiểu rõ hơn ý

nghĩa câu trên mà Đắc Lộ đã trình bày, chúng tôi tưởng cần phải trích ngay
những định nghĩa về mấy chữ đó do Đắc Lộ ghi trong cuốn Tự điển của
ông xuất bản tại La mã năm 1651

20

:

« Ba : tres : tres, vel tria. ba ngôi : tres pessoas : tres personae.

« Ba, bổ [vổ] tay ba [ca] hát : fazer som com as palmas pera cantar

: plaudere manibus ad canendum.

« Ba, thịt ba rội : carne di porco gorda com camas de magra : caro

suila lardo intersita.

« Bá : bá léy : tomar o que lhe não dão : rapio, is.

« Bá : molher segunda de principe, ou gouernador : concubina

principis viri.

« Bà : auo, Senhora : auia, domina.

« Bà, đức bà : molher de principe, ou Gouernador grande : vxor

principis viri.

« Bà, đân bà : femea : faemina, ae.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.