LỊCH SỬ CHỮ QUỐC NGỮ 1620-1659 - Trang 18

« Bả, thủ bả : vigia de posta : custos, dis.

« Bả, cái bả : certa peça de seda a modo de canga de cordao :

fericum quoddam in modum panni linei retorti.

« Bạ : vntar : illinire.

« Bạ vàng : dourar : inauro, as.

« Bạ, ai bạ thì ley : cousa que nao tem dono, quemquer a toma : res

pro derelictâ, quae est primo occupantis.

« Bã : bagaço : magma, tis. bã thúoc : o bagaço da meizinha :

magma medicinae jam peractae et sic de aliis rebus.

L.m. Đắc Lộ muốn chứng minh rõ rệt hơn, còn đem ra một ví dụ

khác : Chữ ca, nếu thêm thanh (dấu), có bốn nghĩa khác nhau : ca : hát, :
trái cà, cả : lớn, : con cá

21

. Để người ngoại quốc thấy rõ hơn sự nguy

hiểm trong khi phát thanh sai tiếng Việt, Đắc Lộ thuật lại hai câu chuyện
sau đây : Một hôm L.m. bạn với Đắc Lộ muốn bảo người giúp việc đi chợ
mua . Khi người giúp việc ở chợ về, bảo cho ông hay là đã mua như ý
L.m. muốn. Ông liền xuống nhà bếp coi xem loại cá nào, thì ông bỡ ngỡ vì
người đi chợ lại mua một thúng đầy cà. L.m. biết ngay là vì đã đọc trại
tiếng thành , nên ông xin lỗi người giúp việc. Một L.m. khác bảo
người nhà đi chém tre. Đoàn trẻ em trong nhà L.m. nghe thế sợ quá, bỏ
chạy tán loạn. Thì ra ông phát thanh lầm là chém trẻ, nên làm cho đàn trẻ
em khiếp sợ. Phải giải thích mãi trẻ em mới yên tâm và trở về nhà với Linh
mục

22

.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.