« Bả, thủ bả : vigia de posta : custos, dis.
« Bả, cái bả : certa peça de seda a modo de canga de cordao :
fericum quoddam in modum panni linei retorti.
« Bạ : vntar : illinire.
« Bạ vàng : dourar : inauro, as.
« Bạ, ai bạ thì ley : cousa que nao tem dono, quemquer a toma : res
pro derelictâ, quae est primo occupantis.
« Bã : bagaço : magma, tis. bã thúoc : o bagaço da meizinha :
magma medicinae jam peractae et sic de aliis rebus.
L.m. Đắc Lộ muốn chứng minh rõ rệt hơn, còn đem ra một ví dụ
khác : Chữ ca, nếu thêm thanh (dấu), có bốn nghĩa khác nhau : ca : hát, cà :
trái cà, cả : lớn, cá : con cá
. Để người ngoại quốc thấy rõ hơn sự nguy
hiểm trong khi phát thanh sai tiếng Việt, Đắc Lộ thuật lại hai câu chuyện
sau đây : Một hôm L.m. bạn với Đắc Lộ muốn bảo người giúp việc đi chợ
mua cá. Khi người giúp việc ở chợ về, bảo cho ông hay là đã mua như ý
L.m. muốn. Ông liền xuống nhà bếp coi xem loại cá nào, thì ông bỡ ngỡ vì
người đi chợ lại mua một thúng đầy cà. L.m. biết ngay là vì đã đọc trại
tiếng cá thành cà, nên ông xin lỗi người giúp việc. Một L.m. khác bảo
người nhà đi chém tre. Đoàn trẻ em trong nhà L.m. nghe thế sợ quá, bỏ
chạy tán loạn. Thì ra ông phát thanh lầm là chém trẻ, nên làm cho đàn trẻ
em khiếp sợ. Phải giải thích mãi trẻ em mới yên tâm và trở về nhà với Linh
mục
.