RHODES, Histoire du Royaume de Tunquin, Lyon, 1651 : Oun ghe
(tr. 170).
RHODES, Relation des progrès de la foi au royaume de la
Cochinchine, Paris, 1652 : Ouenglebo (tr. 43), Onghebo (tr. 44).
RHODES, Divers voyages et missions, Paris, 1653 : Onyhebo (tr.
123), Oun Gueh (tr. 183), Ongehbo (tr. 203), Ongehbo (tr. 203), Ou-nges-
bo (tr. 206), Oun ghebo (tr. 212), Oun-ges-bo (tr. 226).
Metelle SACCANO, Relation des progrès de la foi au royaume de
la Cochinchine dés années 1646 et 1647, Paris, 1653 : Onguebo (tr. 133).
Maurus de Sa. MARIA, Thư viết tại cửa Hàn ngày 2-8-1698, gửi
cho L.m. J. - A. Arnedo, ARSI, JS. 70 : Oũ ngè bộ (f. 264r).
Emmanuel FERREYRA, Noticias summarias das perseguicoẽs da
missam de Cochinchina, Lisboa, 1700 : Oum Nhembo (tr. 52), Oum Nhebo
(tr. 53), Ou Nhebo (tr. 54).
Sau khi chúng ta tìm hiểu lối viết chữ Ông Nghè của các tác giả trên
đây, bây giờ chúng ta tiếp tục trích ra những chữ quốc ngữ trong bản tường
trình của João Roiz :
Ontrũ
: Ông Trùm, là một người đứng đầu Xứ đạo.
Nuocman
: Nước mặn, một thành phố xưa ở phía Bắc Qui Nhơn
ngày nay chừng 20 cs. Một số bản đồ thế kỷ thứ 19 còn ghi địa danh này
.
Bafu
: Bà Phủ, tức là vợ quan phủ Qui Nhơn vào năm 1618. Nên
nhớ lúc đó Qui Nhơn mới chỉ là một Phủ giáp với lãnh thổ Chiêm Thành.
Sai Tubin
: Sãi Từ Bình (?).