LỊCH SỬ CHỮ QUỐC NGỮ 1620-1659 - Trang 26

RHODES, Histoire du Royaume de Tunquin, Lyon, 1651 : Oun ghe

(tr. 170).

RHODES, Relation des progrès de la foi au royaume de la

Cochinchine, Paris, 1652 : Ouenglebo (tr. 43), Onghebo (tr. 44).

RHODES, Divers voyages et missions, Paris, 1653 : Onyhebo (tr.

123), Oun Gueh (tr. 183), Ongehbo (tr. 203), Ongehbo (tr. 203), Ou-nges-
bo
(tr. 206), Oun ghebo (tr. 212), Oun-ges-bo (tr. 226).

Metelle SACCANO, Relation des progrès de la foi au royaume de

la Cochinchine dés années 1646 et 1647, Paris, 1653 : Onguebo (tr. 133).

Maurus de Sa. MARIA, Thư viết tại cửa Hàn ngày 2-8-1698, gửi

cho L.m. J. - A. Arnedo, ARSI, JS. 70 : Oũ ngè bộ (f. 264r).

Emmanuel FERREYRA, Noticias summarias das perseguicoẽs da

missam de Cochinchina, Lisboa, 1700 : Oum Nhembo (tr. 52), Oum Nhebo
(tr. 53), Ou Nhebo (tr. 54).

Sau khi chúng ta tìm hiểu lối viết chữ Ông Nghè của các tác giả trên

đây, bây giờ chúng ta tiếp tục trích ra những chữ quốc ngữ trong bản tường
trình của João Roiz :

Ontrũ

46

: Ông Trùm, là một người đứng đầu Xứ đạo.

Nuocman

47

: Nước mặn, một thành phố xưa ở phía Bắc Qui Nhơn

ngày nay chừng 20 cs. Một số bản đồ thế kỷ thứ 19 còn ghi địa danh này

48

.

Bafu

49

: Bà Phủ, tức là vợ quan phủ Qui Nhơn vào năm 1618. Nên

nhớ lúc đó Qui Nhơn mới chỉ là một Phủ giáp với lãnh thổ Chiêm Thành.

Sai Tubin

50

: Sãi Từ Bình (?).

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.