LỊCH SỬ CHỮ QUỐC NGỮ 1620-1659 - Trang 30

Sinuua : Xứ Hóa (Thuận Hóa).

Cacciam : Ca Chàm (Kẻ Chàm, thủ phủ Quảng Nam Dinh).

Quamguya : Quảng Nghĩa.

Quignin : Qui Nhơn.

Renran : Ran Ran, tức sông Đà Rằng miền Phú Yên.

Dàdèn, Lùt, Dàdèn Lùt : Đã đến lụt, Đã đến lụt.

Nayre : Nài, Nài voi.

doij : đói.

scin mocaij : xin một cái. Cho tôi xin một cái.

chià : trà. Uống trà, cây trà.

Sayc Kim : Sách Kinh. Tứ Thư, Ngũ Kinh.

Sayc Chiu : Sách chữ.

Cò : Có

Con gnoo muon bau tlom laom Hoalaom chiam : Con nhỏ muốn

vào trong lòng Hoa Lang chăng. Người thông ngôn đã dùng lầm những
tiếng đó để hỏi một người khác có muốn gia nhập đạo Công giáo không. Vì
thời ấy một số người hiểu lầm, gọi đạo Công giáo là đạo Hoa Lang, mà đạo
Hoa Lang có nghĩa là đạo Bồ Đào Nha. Sở dĩ có danh từ Hoa Lang là vì,
theo sự hiểu biết của chúng tôi, khi người Bồ Đào tới Đàng Trong bán một
thứ vải có in hoa giống như Hoa Lang, vì thế người ta gọi những thương
gia ấy là người Hoa Lang. Các nhà truyền giáo đến Đàng Trong vào đầu thế
kỷ 17 cũng bị dân chúng gọi là người Hoa Lang, tức là người Bồ Đào Nha,

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.