PaulRoazen, Freud and his Followers (London 1976), 192-3.
211. Sđd, 75ff.; về Freud và vợ ông, xem bức thư của con gái ông Matilda Freud Hollitscher viết cho Ernest Jones,
ngày 30 tháng 3 1952, trong kho lưu trữ Jones, và Theodor Reik, “Years of Maturity,” Psychoanalysis, iv I(1955).
212. David Bakan, Sigmund Freud and the Jewish Mystical
Tradition (Princeton 1958), 51-2; Sigmund Freud, Lời tựa cho cuốn Totem and Taboo (1913).
213. Ernest Jones, Life and Work of Sigmund Freud, ba tập (New York 1953-7), i
22,184.
214. “On Being of the B’nai B’rith,” Commentary (March 1946).
215. Max Graf, “Reminiscences of Sigmund Freud,” Psychoanalytic Quarterly, xi (1942); Jacob
Meotliz, “The Last Days of Sigmund Freud,” Jewish Frontier (September 1951), trích trong Bakan, sđd.
216. Jones, sđd, 125,35.Về lời kể của chính Freud,xem M. Bonaparte, A.
Freud và E. Kris (đồng chủ biên và dịch), Freud, Origins of Psychoanalysis: Letters to Wilhelm Fliess, Drafts and Notes 1887-1902 (New York 1954), 322; Bakan, sđd.
217. E.
Stengel, “A Revaluation of Freud’s Book ‘On Aphasia,’” International Journal of Psychoanalysis (1954).
218. H. Sachs, Freud, Master and Friend (Harvard 1944), 99-100; trích
trong Bakan, sđd.
219. Jones, sđd, i 348.
220. Sđd, ii 367; Sigmund Freud, “The Moses of Michelangelo,” Collected Papers, iv 251-87.
221. Bakan, sđd, 246-70.
222. Robert S. Steele, Freud and Jung: Conflicts of Interpretation (London 1982); W. McGuire (chủ biên), Freud-Jung Letters (Princeton 1974), 220.
223. Max Schur, Freud
Living and Dying (London 1972), 337.
224. Jones, sđd, ii 148.
225. Steven Marcus, Freud and the Culture of Psychoanalysis (London 1984), 50-3.
226. Trích trong sđd,
83.
227. Về Breuer, xem Sigmund Freud, “Origins and Development of Psychoanalysis,” Atfierican Journal of Psychology, xxi (1910), 181; Roazen, sđd, 93-9.
228. Fritz
Wittels, Sigmund Freud (New York 1924), 140; trích trong Bakan, sđd.
229. Trích trong Roazen, sđd, 197.
230. Jones, sđd, ii 33.
231. Về những cuộc tranh cãi của
Freud, xem Roazen, sđd, 194ff., 204ff., 220ff., 234ff. v.v.
232. Jones, sđd, iii 208.
233. Sđd, in 245.
234. Arthur Koestler, The Invisible Writing (London 1955).
235.
Về đóng góp của Einstein cho thuyết lượng tử, xem Max Jammer, “Einstein and Quantum Phisics” trong Gerald Holton và Yehuda Elkana (đồng chủ biên), Albert Einstein:
Historical and Cultural Perspectives (Princeton 1982), 59-76.
236. “What I Believe,” Forum and Century 84 (1930); trích trong Uriel Tai, “Ethics in Einstein’s Life and
Thought” trong Holton và Elkana, sđd, 297-318.
237. Einstein, Phisics and Reality (New York 1936).
238. Henri Bergson, Two Sources of Morality and Religion (bản dịch,
London 1935).
239. Einstein viết cho Solovine, ngày 30 tháng 3 năm 1952, trích trong Yehuda Elkana, “The Myth of Simplicity,” trong Holton và Elkana, sđd, 242.
240.
Milic Capek, The Philosophical Impact of Contemporary Phisics (Princeton 1961), 335ff.; xem thêm William James, “The Dilemma of Determinism” trong Will to Believe (London
1917).
241. Yehuda Elkana, sđd.
242. Về điểm này, xem cuốn sách của tôi Modern Times: The World from the Twenties to the Eighties (New York 1983), chương 1, “A
Relativistic World.”
243. Lionel Trilling, Mind in the Modern World (New York 1973), 13-14.
244. “Thợ săn Graccus.” Graccus hay graculus là từ Latin nghĩa là con quạ
gáy xám, trong tiếng Séc là kavka, và cha của Kafka, người mà ông ghét, đặt một tấm biển hình con quạ gáy xám trên cửa hàng của mình. Xem Lionel Trilling, Prefaces to the
Experience of Literature (Oxford 1981), 118-22.
245. Trích trong Rosen, sđd, 10.
246. Grunfeld, sđd, 23-4.