22. Đại Nam thực lục chính biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1973, t.28, tr.305.
23. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam: Lịch sử quân sự Việt Nam: Hoạt
động quân sự từ năm 1802 đến năm 1896, Sđd, t.8, tr.65.
24. Đại Nam điển lệ toát yếu, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1993, tr.449.
25. Xem Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Hội Sử học Việt Nam: Chúa Nguyễn và
vương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX, Tlđd, tr.464-468.
26. Quốc sử quán triều Nguyễn: Minh Mạng chính yếu, Nxb. Thuận Hóa, Huế, 1994,
t.III, tr.229.
27. Nội các triều Nguyễn: Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ tục biên, Bản dịch, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội, 2004, t.I, tr.648.
28. Năm 1804, vua Gia Long đặt tên nước là Việt Nam, tháng 4-1838, vua Minh Mạng
đổi thành Đại Nam.
29. Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, Nxb. Thuận Hóa, Huế, 1993, t.8, tr.378.
30. Xem Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Hội Sử học Việt Nam: Chúa Nguyễn và
đương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX, Tlđd, tr.259.
31. Từ thế kỷ XVIII, Ai Lao bị chia cắt thành 3 vương quốc: Luổng Phạbang (Nam
Chưởng), Viếng Chăn (Vạn Tượng) và Chămpaxắc (do phong kiến Xiêm khống chế).