LỊCH SỬ VĂN MINH TRUNG HOA - Trang 231

[19]

Hoa ngữ có ngữ pháp và tự loại chứ, nhưng khác các ngôn ngữ

phương Tây. (ND).

[20]

Tức phải học chánh tả và những qui tắc ngữ pháp rất rắc rối. Nhưng họ

phải nhớ mặt chữ, cũng đủ khổ rồi. (ND).

[21]

I có thể là Y

; nghi; nghĩa ; oải (hay nuỵ) 倭 ; nhất; ích

益 v.v… mà mỗi chữ đó có nhiều nghĩa. (ND).

[22]

Shi là nhật

日 , thạch 石 … (ND).

[23]

Ku là cốc

穀 , khố 庫 … (ND).

[24]

Như chữ đán

旦 , bộ 日 thêm nét ngang để trỏ ý nghĩa (mặt trời vừa ló

khỏi chân trời), chữ

tinh (ngôi sao), bộ 日 thêm chữ sinh 生 trỏ cách

đọc. (ND).

[25]

Tức chữ như

如 , nhưng Từ Hải không ghi một nghĩa nào như vậy cả.

(ND).

[26]

Từ Hải không có. (ND).

[27]

Từ Hải không có. (ND).

[28]

Chữ phụ

婦 chỉ gồm đàn bà và cây chỗi, chứ làm gì có cơn dông?

(ND).

[29]

Một học giả Pháp, Margouliès, cũng ca tụng tính cách đó của chữ

Trung Hoa, nhưng chính người Trung Hoa ngày nay lại muốn dùng mẫu tự
La Tinh, vì chữ viết của họ có cái lợi kể trên thì cũng có rất nhiều bất lợi:
khó học, khó tra tự điển, khó in, đánh máy không được. (ND).

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.