Sản lượng tích lũy trong một hoạt động
(điển hình cho việc xác định tốc độ máy móc hoặc tỷ lệ hư hỏng
trong nghiệp vụ sản xuất)
Thời gian vận hành
(điển hình cho việc sắp xếp các luồng công việc trong dây
chuyền lắp ráp)
Khối lượng đầu tư tích lũy
(điển hình cho năng lực của nhà máy)
Sản lượng tích lũy của ngành
(điển hình cho những cải tiến trong thiết kế sản phẩm làm giảm
chi phí khi mà sự lan tỏa đã ở mức cao)
Thay đổi kỹ thuật ngoại sinh
(điển hình cho cãi tiến các quy trình cơ bản)
CƠ CẤU CỦA MỨC SỬ DỤNG NĂNG LỰC SẢN XUẤT
(CAPACITY UTILIZATION)
Khi một hoạt động giá trị gắn liền với chi phí cố định đáng kể thì
chi phí của hoạt động này sẽ chịu ảnh hưởng bởi mức sử dụng năng
lực sản xuất. Chi phí cố định sẽ tạo ra bất lợi khi năng lực này được
sử dụng không đúng mức, và tỷ lệ giữa định phí và biến phí thể hiện
mức nhạy cảm của hoạt động giá trị đó trước mức sử dụng. Những
phương pháp khác nhau để định hình một hoạt động giá trị cũng ảnh
hưởng đến mức độ nhạy cảm của nó đến mức sử dụng năng lực sản
xuất. Ví dụ như sử dụng các nhà môi giới để bán hàng vào siêu thị
thường làm giảm độ nhạy cảm với mức sử dụng năng lực sản xuất nếu
so sánh với việc sử dụng đội ngũ bán hàng sẵn có trong doanh nghiệp.