1925 1926 1927 1928 1929 1930 1931 1932 1933
Số lỗ lãi trong hàng tồn kho kinh doanh 916 2.664 -1.76 511 1.800 100 -500 -2.250 -2.250
Bảng này không chỉ bao gồm những tồn kho của người sản xuất, mà còn gồm cả những kho tồn đọng của
nông dân, hầm mỏ, thương gia, các cơ quan của chính phủ… v.v.. Từ năm 1929 trở đi những số liệu trong bản ghi
nhớ của Kuznets năm 1934 đã chứng tỏ cần phải được sửa đổi. Những số liệu ở trên là những số ước tính tạm thời
và xấp xỉ, trong lúc Cục Quốc gia chưa công bố những số liệu đã được sửa đổi.
5. Xây dựng công cộng và vay mượn
Số liệu tương ứng ở đây không phải là tổng số chi hoặc chi tiêu ròng về xây dựng vì số chi tiêu được thực
hiện từ số tăng ròng trong vay mượn. Như vậy có nghĩa là đối với chính quyền hoặc tổ chức nào giống như vậy,
thì đầu tư ròng của họ có thể coi như được tính bằng số tăng ròng trong số tiền vay mượn của họ. Nếu những chi
tiêu của họ được cấp từ chuyển khoản ép buộc từ số thu nhập hiện nay của nhà nước thì chúng không liên quan gì
đến tiết kiệm tư nhân, trong khi tiết kiệm của nhà nước, nếu chúng ta phải tìm ra một định nghĩa thoả đáng cho
khái niệm này, sẽ phải chịu những ảnh hưởng tâm lý hoàn toàn khác với tiết kiệm tư nhân. Tôi đã đề cập đến vấn
đề này trong cuốn Lý thuyết tổng quát, chú thích số 8, chương 10. Vì vậy, tôi đề nghị đưa vào chỗ những số liệu
xây dựng công cộng khoản “chi phí vay mượn” của các cơ quan Nhà nước.
Ông Kuznets đã cung cấp cho tôi những số liệu về những sự biến đổi thực trong số nợ của nhà nước (Liên
bang, bang, địa phương) chưa được thanh toán ở Hoa Kỳ, số nợ này, trừ một số thay đổi nhỏ trong số dư tiền mặt
của chính phủ, biểu thị số chi tiêu của nhà nước không được trang trải bằng những khoản thuế và những thu nhập
khác
. Số liệu này được đưa ra dưới đây cùng với số ước tính của ông về khối lượng xây dựng của nhà nước. Kết
quả đáng chú ý cho thấy là cho đến 1928 số nợ của nhà nước đã giảm, mặc dù có khoản chi tiêu lớn về xây dựng
công cộng, và thậm chí đến 1931, một phần của xây dựng công cộng đã được tài trợ bởi thu nhập. Số vay quá mức
sử dụng trong xây dựng trong năm 1932 và 1933 tất nhiên cho thấy những biện pháp cứu trợ của nhà nước.
(Triệu đô la)
1925 1926 1927 1928 1929 1930 1931 1932 1933
Xây dựng công cộng*
2.717 2.612 3.045 3.023 2.776 3.300 2.906 2.097 1.659
Thay đổi ròng trong khoản nợ của Nhà nước** -43
-280 -244 -10
+441 +1.712 +2.822 +2.565 +2.796
*Xem kỷ yếu của Kuznets Bảng 11, dòng 22 đã được cập nhật trên cơ sở số liệu mới đây
**Xem cột 9 của bảng trong phụ lục 3 dưới.
6. Đầu tư của nước ngoài
Cuối cùng, chúng ta có mức thay đổi ròng trong thông báo về nước ngoài, do Kuznets ước tính như sau:
(Triệu đô la)
1925 1926 1927 1928 1929 1930 1931 1932 1933
428 44
606 957 312 371 326 40
293
7. Tổng số đầu tư ròng
Bây giờ chúng ta đã có thể kết hợp những hạng mục ở trên thành một tổng số đơn thuần. Tổng số này không
hoàn toàn toàn diện vì không bao gồm khoản xây dựng của những cơ quan bán công cộng, và một số lượng nhỏ về
xây dựng không thể được chỉ định rõ. Nhưng Kuznets cho rằng cả hai điểm khiếm khuyết đó đều rất bé nhỏ và
không thể ảnh hưởng nhiều đến các mức thay đổi của đầu tư ròng trong bảng dưới đây:
(Triệu đô la)
1925 1926 1927 1928 1929 1930 1931 1932 1933
Xây dựng nhà ở
1.496 1.289 1.102 1.253 216 -679 -798 -1.149 -1.291
Vốn kinh doanh
3.385 3.546 3.243 3.572 4.357 2.624 -221 -1.887 -2.077
Hàng tồn kho kinh doanh
916 2.664 -176 511 1.800 100 -500 -2.250 -2.250