MỘ BIA GIỮA BIỂN - MẢNH ĐẤT CUỐI CÙNG NƠI NGƯỜI CHA NẰM LẠI - Trang 79

[13]

Nguyên văn là “Khoảng giữa “gia tộc” và “di tộc” (

家族と遺族の間で)”. “Di tộc (遺

族)” là những người thân hay gia đình còn lại sau khi một người đã chết đi (死者の後にのこった家
族. 親族) (Theo định nghĩa của từ điển Quảng Từ Uyển (広辞苑)).

[14]

Ngày bỉ ngạn: ngày ra viếng mộ người thân vào ngày xuân phân (tháng 3) và thu phân

(tháng 9).

[15]

Yokoi Shoichi

横井庄一 (1915 – 1997), lẩn trốn trên đảo Guam suốt hai mươi tám năm

sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, trở thành lính Nhật thứ hai sau cùng đầu hàng sau cuộc

chiến, trước Onoda Hiro.

[16]

Onoda Hiroo

小野田寛郎 (1922 – 2014), ẩn náu ba mươi năm tại Philippines, là người

lính Nhật Bản cuối cùng đầu hàng năm 1974.

[17]

Tên gọi cũ của nước Myanmar ngày nay.

[18]

Tác phẩm Cây đàn Miến Điện (Biruma no tategoto

ビルマの竪琴) của tác giả Takeyama

Michio đã được dịch giả Đỗ Khánh Hoan dịch ra Việt ngữ năm 1972, Nhà xuất bản Sáng tạo Sài

Gòn. Tác phẩm này được đạo diễn Kon Ichikawa chuyển thể thành phim đen trắng vào năm 1956 và

được rất nhiều người yêu thích.

[19]

Đế quốc nghị hội

帝国議会 (ていこくぎかい): Cơ quan tham tán về các hạng mục lập

pháp, tài chính… tham gia vào hoạt động lập pháp của Thiên Hoàng theo Hiến pháp Minh Trị. Cơ

quan này được hình thành từ Thượng viện và Hạ viện được thành lập vào năm 1890 (năm Minh Trị

thứ hai mươi ba).

[20]

Sự kiện Nomonhan (

ノモンハン事件 Nomonhan jiken): Chiến dịch Khalkhyn Gol, trận

giao tranh nhưng không tuyên bố trong Chiến tranh biên giới Xô – Nhật năm 1939. Tên trận đánh

được đặt theo tên dòng sông Khalkhyn Gol chảy qua chiến trường. Nomonhan là tên một ngôi làng

gần biên giới giữa Mông Cổ và Mãn Châu quốc.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.