Nguyên văn là “Khoảng giữa “gia tộc” và “di tộc” (
家族と遺族の間で)”. “Di tộc (遺
族)” là những người thân hay gia đình còn lại sau khi một người đã chết đi (死者の後にのこった家
族. 親族) (Theo định nghĩa của từ điển Quảng Từ Uyển (広辞苑)).
Ngày bỉ ngạn: ngày ra viếng mộ người thân vào ngày xuân phân (tháng 3) và thu phân
(tháng 9).
横井庄一 (1915 – 1997), lẩn trốn trên đảo Guam suốt hai mươi tám năm
sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, trở thành lính Nhật thứ hai sau cùng đầu hàng sau cuộc
chiến, trước Onoda Hiro.
小野田寛郎 (1922 – 2014), ẩn náu ba mươi năm tại Philippines, là người
lính Nhật Bản cuối cùng đầu hàng năm 1974.
Tên gọi cũ của nước Myanmar ngày nay.
Tác phẩm Cây đàn Miến Điện (Biruma no tategoto
ビルマの竪琴) của tác giả Takeyama
Michio đã được dịch giả Đỗ Khánh Hoan dịch ra Việt ngữ năm 1972, Nhà xuất bản Sáng tạo Sài
Gòn. Tác phẩm này được đạo diễn Kon Ichikawa chuyển thể thành phim đen trắng vào năm 1956 và
được rất nhiều người yêu thích.
帝国議会 (ていこくぎかい): Cơ quan tham tán về các hạng mục lập
pháp, tài chính… tham gia vào hoạt động lập pháp của Thiên Hoàng theo Hiến pháp Minh Trị. Cơ
quan này được hình thành từ Thượng viện và Hạ viện được thành lập vào năm 1890 (năm Minh Trị
thứ hai mươi ba).
ノモンハン事件 Nomonhan jiken): Chiến dịch Khalkhyn Gol, trận
giao tranh nhưng không tuyên bố trong Chiến tranh biên giới Xô – Nhật năm 1939. Tên trận đánh
được đặt theo tên dòng sông Khalkhyn Gol chảy qua chiến trường. Nomonhan là tên một ngôi làng
gần biên giới giữa Mông Cổ và Mãn Châu quốc.